Epamiro 370
Thuốc kê đơn
Thuốc kê đơn quý khách vui lòng điền thông tin/ chat vào phần liên hệ này để dược sĩ tư vấn và đặt hàng
| Thương hiệu | Dược phẩm An Thiên (A.T PHARMA CORP), Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên |
| Công ty đăng ký | Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên |
| Số đăng ký | 893110450123 |
| Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
| Quy cách đóng gói | Hộp 1 lọ 100ml |
| Hạn sử dụng | 24 tháng |
| Hoạt chất | Povidone iodine |
| Xuất xứ | Việt Nam |
| Mã sản phẩm | epa370 |
| Chuyên mục | Thuốc Khác |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
1 Thành phần
Thành phần trong mỗi 1 ml bao gồm:
- Iodine (dưới dạng Iopamidol 612mg)
- Tá dược vừa đủ.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Epamiro 370
Thuốc Epamiro 370 sử dụng với mục đích chẩn đoán hình ảnh, được chỉ định trong các kỹ thuật sau:
- Chẩn đoán X quang thần kinh gồm chụp tủy sống, chụp bể dịch não tủy và chụp não thất.
- Chẩn đoán X quang mạch máu gồm chụp động mạch não, chụp động mạch tạng chọn lọc, chụp động mạch ngoại vi và chụp tĩnh mạch.
- Chẩn đoán X quang hệ tiết niệu bằng phương pháp tiêm tĩnh mạch có thuốc cản quang.
- Các thăm dò khác gồm chụp cắt lớp vi tính, chụp ổ khớp và chụp đường rò.

3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Epamiro 370
3.1 Liều dùng
3.1.1 Chụp X quang thần kinh
Chụp bể dịch não tủy và chụp não thất dùng liều từ 3 đến 10ml.
Chụp tủy sống dùng liều từ 3 đến 10ml.
3.1.2 Chụp X quang mạch máu
Chụp động mạch não dùng liều từ 5 đến 10ml.
Chụp động mạch tạng chọn lọc và động mạch ngoại vi điều chỉnh liều theo kỹ thuật thăm dò cụ thể.
Chụp tĩnh mạch dùng liều từ 30 đến 50ml.
3.1.3 Chụp X quang đường tiết niệu
Liều thường dùng từ 30 đến 50ml.
3.1.4 Các thăm dò khác
Chụp cắt lớp vi tính dùng liều từ 0,5 đến 2,0ml/kg thể trọng.
Chụp ổ khớp và chụp đường rò điều chỉnh liều theo từng thủ thuật.
3.2 Cách dùng
Thuốc dùng dưới dạng dung dịch tiêm vào khoang nội tủy, động mạch hoặc tĩnh mạch.
4 Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Epamiro 370 Iodine trên người có tiền sử mẫn cảm hay dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong đó.
Không sử dụng lại iopamidol ngay trong chụp tủy sống khi thủ thuật thất bại do nguy cơ dùng quá liều.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm
5 Tác dụng phụ
Thuốc cản quang chứa iod có thể gây các phản ứng quá mẫn với mức độ từ nhẹ đến nặng, bao gồm buồn nôn, nôn, đỏ da lan tỏa, cảm giác nóng, đau đầu, ngứa, phù thanh quản, sốt, vã mồ hôi, chóng mặt, khó thở và hạ huyết áp. Các phản ứng trên da như hồng ban hoặc ban lan tỏa có thể xuất hiện. Trường hợp nặng có thể gặp giãn mạch kèm tụt huyết áp, nhịp tim nhanh, rối loạn ý thức hoặc ngừng tim cần cấp cứu. Phản ứng dị ứng muộn như ngứa và phát ban có thể xuất hiện sau vài ngày.
Sau chụp mạch não hoặc chụp tủy sống, có thể gặp các biểu hiện thần kinh thoáng qua như lẫn lộn, bàng hoàng, co giật, rối loạn vận động hoặc cảm giác, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, đau lưng và đau cổ. Hiếm khi ghi nhận viêm màng não, hội chứng Stevens Johnson, loạn nhịp thất, nhồi máu cơ tim hoặc ngừng tim. Một số tác dụng khác đã được báo cáo gồm suy thận, giảm tiểu cầu, co thắt phế quản, phù phổi và tái phát cường giáp ở bệnh nhân từng điều trị bệnh Graves.
6 Tương tác
Dùng cùng corticosteroid, thuốc kháng histamin, thuốc gây tê tại chỗ hoặc thuốc giảm đau thường được áp dụng để dự phòng hoặc xử trí phản ứng do thuốc cản quang và không làm tăng độc tính của Epamiro 370.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng, hen phế quản hoặc đã từng không dung nạp thuốc cản quang, cần cân nhắc kỹ lợi ích chẩn đoán và nguy cơ xảy ra phản ứng bất lợi.
Khi chụp X quang cho phụ nữ, nên thực hiện ở giai đoạn trước rụng trứng của chu kỳ kinh nguyệt. Cần tránh chụp X quang trong thời kỳ mang thai trừ khi thật sự cần thiết.
Khi tiến hành thăm dò chẩn đoán hình ảnh ở trẻ em, không nên hạn chế lượng nước uống trước khi dùng thuốc cản quang ưu trương. Cần đảm bảo và điều chỉnh cân bằng nước điện giải trước thủ thuật.
Bệnh nhân suy gan, suy tim, mắc bệnh toàn thân nặng hoặc đa u tủy xương cần được đánh giá cẩn thận trước khi dùng thuốc. Không để bệnh nhân bị mất nước và cần điều chỉnh rối loạn điện giải trước khi sử dụng thuốc cản quang.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình đến nặng hoặc bệnh nhân đái tháo đường. Khi được bù đủ dịch, nguy cơ tổn thương thận sẽ giảm. Cần theo dõi các chỉ số chức năng thận sau thủ thuật.
Bệnh nhân suy gan và suy thận nặng chỉ nên tiến hành chụp X quang khi thật sự cần thiết. Cần giãn cách tối thiểu 5 đến 7 ngày trước khi thực hiện lại thủ thuật có dùng thuốc cản quang.
Cần đặc biệt thận trọng khi dùng Epamiro 370 cho người cao tuổi, bệnh nhân tăng áp lực nội sọ, nghi ngờ u não, áp xe hoặc tụ máu nội sọ, bệnh nhân có tiền sử động kinh, bệnh tim mạch nặng, suy thận, nghiện rượu kéo dài hoặc đa xơ cứng do nguy cơ biến chứng thần kinh tăng.
Một số trường hợp cần gây mê toàn thân khi chụp. Tuy nhiên, các phản ứng bất lợi có thể gặp nhiều hơn, có khả năng liên quan đến tác dụng hạ huyết áp của thuốc gây mê.
Thuốc cản quang có thể làm tăng hiện tượng hồng cầu hình liềm ở bệnh nhân thiếu máu hồng cầu hình liềm khi tiêm vào tĩnh mạch hoặc động mạch.
Bệnh nhân có u tuyến thượng thận có nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp sau tiêm iopamidol. Cần dự phòng bằng thuốc chẹn thụ thể alpha trước thủ thuật.
Sử dụng thuốc cản quang chứa Iod có thể làm nặng thêm các triệu chứng của bệnh nhược cơ.
Bệnh nhân suy tim sung huyết cần được theo dõi trong vài giờ sau chụp X quang để phát hiện sớm rối loạn huyết động. Các bệnh nhân khác cần được giám sát tối thiểu 1 giờ sau khi kết thúc thủ thuật.
Hầu hết các tác dụng không mong muốn liên quan đến chụp X quang thường xuất hiện trong giai đoạn sớm sau thủ thuật. Cần thông báo cho bệnh nhân về khả năng xảy ra phản ứng dị ứng trong vài ngày tiếp theo và yêu cầu liên hệ ngay với bác sĩ nếu xuất hiện các dấu hiệu bất thường.
Ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non, cần theo dõi chức năng tuyến giáp do nguy cơ rối loạn chức năng giáp liên quan đến thừa iod. Nên kiểm tra nồng độ TSH và T4 vào khoảng 7 đến 10 ngày và sau 1 tháng kể từ khi dùng thuốc cản quang chứa iod.
Ở bệnh nhân được chụp tuyến giáp có sử dụng thuốc cản quang chứa iod, cần lưu ý rằng khả năng hấp thu iod của tuyến giáp sẽ giảm trong vài ngày và có thể kéo dài đến khoảng 2 tuần, cho đến khi thuốc được đào thải hoàn toàn qua thận.
Trường hợp thuốc thoát ra ngoài lòng mạch ngoại vi, có thể gây kích ứng tại chỗ tiêm.
Bệnh nhân động kinh hoặc có tiền sử động kinh cần được dùng thuốc chống co giật trước và sau chụp tủy sống. Trong một số trường hợp, cần tăng liều thuốc chống co giật trong vòng 48 giờ trước thủ thuật.
Cần tránh sử dụng thuốc an thần do làm hạ ngưỡng co giật. Đồng thời, nên ngừng các thuốc gây mê, thuốc chống nôn, thuốc kháng histamin và các thuốc an thần nhóm phenothiazin ít nhất 48 giờ trước khi dùng thuốc cản quang và không sử dụng lại trong vòng 12 giờ sau thủ thuật nếu có thể.
Ở bệnh nhân chụp tim mạch, cần đánh giá kỹ chức năng tim phải và tuần hoàn phổi. Suy tim phải hoặc tăng áp lực động mạch phổi có thể gây chậm nhịp tim và hạ huyết áp khi tiêm thuốc cản quang chứa iod. Chỉ nên chụp tim phải khi thật sự cần thiết.
Khi tiến hành chụp mạch, cần thao tác cẩn trọng để tránh di lệch catheter, tổn thương hoặc thủng thành mạch. Nên thăm dò trước bằng kim tiêm để xác định đúng vị trí catheter.
Nếu có thể, nên tránh chụp mạch ở bệnh nhân tăng homocystein niệu do nguy cơ tắc mạch.
Bệnh nhân chụp mạch ngoại vi cần có mạch đập rõ ở động mạch dự kiến tiêm thuốc. Ở bệnh nhân viêm tắc mạch hoặc nhiễm khuẩn nặng kèm thiếu máu nặng, chỉ nên thực hiện thủ thuật khi thực sự cần thiết.
Khi chụp tĩnh mạch, cần thận trọng ở bệnh nhân có dấu hiệu viêm tĩnh mạch, thiếu máu nặng, nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc nghi ngờ tắc tĩnh mạch. Các biến chứng thần kinh nghiêm trọng đã được ghi nhận khi vô tình tiêm thuốc cản quang vào động mạch cảnh hoặc vào các mạch nuôi tủy sống trong thủ thuật tim mạch.
Khi chụp X quang cho trẻ em, cần đặc biệt thận trọng ở trẻ bị tím tái kèm tăng áp lực phổi và suy tim.
Trong thủ thuật chụp cung động mạch chủ, cần đặt đầu catheter cẩn thận để tránh tụt huyết áp, chậm nhịp tim và tổn thương thần kinh trung ương do tăng áp lực truyền khi tiêm thuốc vào động mạch cánh tay đầu.
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình đến nặng, biểu hiện bằng tăng urê máu. Việc đảm bảo bù đủ dịch giúp giảm nguy cơ ảnh hưởng bất lợi lên thận. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận, đặc biệt là lượng nước tiểu, sau khi hoàn tất thủ thuật chụp X quang.
Bệnh nhân chỉ nên được thực hiện một thủ thuật chụp X quang khác sau tối thiểu 5 đến 7 ngày.
Thuốc cản quang không ion hóa có hoạt tính chống đông trong điều kiện in vitro thấp hơn so với thuốc cản quang ion hóa. Do đó, cần thận trọng hơn khi tiến hành chụp mạch máu. Không trộn thuốc cản quang không ion hóa với máu trong cùng một bơm tiêm và cần rửa catheter nội mạch thường xuyên nhằm giảm nguy cơ hình thành huyết khối, do đã ghi nhận các trường hợp tắc mạch nặng sau chụp mạch.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân cường giáp, do bệnh có thể tái phát, đặc biệt ở những bệnh nhân đã từng điều trị bệnh Graves.
Bệnh thận do đái tháo đường là yếu tố làm tăng nguy cơ suy thận liên quan đến thuốc cản quang. Tình trạng này có thể dẫn đến nhiễm toan lactic ở bệnh nhân đang dùng metformin. Cần ngừng Metformin trước hoặc ngay tại thời điểm chụp X quang và không dùng lại trong ít nhất 48 giờ sau thủ thuật. Chỉ tiến hành chụp khi chức năng thận đã được đánh giá đầy đủ và xác nhận ổn định.
7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Phụ nữ có thai : Nếu có thể, nên thực hiện thủ thuật ở giai đoạn trước rụng trứng của chu kỳ kinh nguyệt và tránh chụp X quang trong thai kỳ. Do tính an toàn của iopamidol trên phụ nữ mang thai chưa được xác lập đầy đủ, chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết và có chỉ định của bác sĩ.
Phụ nữ cho con bú : Iopamidol được bài tiết vào sữa mẹ với lượng rất nhỏ. Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận độc tính khi dùng đường uống. Chưa thấy tác dụng bất lợi rõ ràng trên trẻ bú mẹ, tuy nhiên chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
7.3 Xử trí khi quá liều
Xử trí quá liều chủ yếu nhằm duy trì các chức năng sống, theo dõi sát tình trạng huyết động và đảm bảo cân bằng nước điện giải. Có thể loại bỏ iopamidol khỏi tuần hoàn bằng phương pháp lọc máu khi cần thiết.
7.4 Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Sản phẩm thay thế
Trong trường hợp thuốc Epamiro 370 đang tạm hết hàng, quý khách có thể tham khảo một số thuốc sau đây:
8 Cơ chế tác dụng
8.1 Dược lực học
Iopamidol là thuốc cản quang không ion hóa thế hệ mới, có độ tan cao nhờ các nhóm thân nước trong cấu trúc phân tử. Đây là hợp chất chứa iod không ion hóa, được sử dụng rộng rãi trong các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như chụp đường tiết niệu, chụp mạch máu, chụp bể dịch não tủy và chụp cắt lớp vi tính. [1]
So với thuốc cản quang ion hóa, các chế phẩm chứa iopamidol có áp suất thẩm thấu thấp hơn, chỉ khoảng một nửa, giúp cải thiện khả năng dung nạp trên lâm sàng.
Iopamidol cho hình ảnh rõ nét trong chụp mạch máu và được dùng để làm hiện hình các khoang và ống trong cơ thể như đường mật, ống tụy, tử cung vòi trứng, tuyến nước bọt, ống lệ và các khớp.
8.2 Dược động học
Hấp thu: Sau khi tiêm, iopamidol nhanh chóng phân bố vào khoang dịch ngoại bào.
Phân bố: Thể tích phân bố xấp xỉ thể tích dịch ngoại bào. Thuốc gắn với protein huyết tương không đáng kể.
Chuyển hóa: Chưa có bằng chứng cho thấy iopamidol bị chuyển hóa trong cơ thể.
Thải trừ: Thuốc được đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Hơn 50% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 2 giờ sau tiêm. Dưới 1% liều được phát hiện trong phân sau 72 giờ.
9 Thuốc Epamiro 370 giá bao nhiêu?
Thuốc Epamiro 370 hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang.
Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với dược sĩ đại học của nhà thuốc qua số hotline hoặc nhắn tin trên zalo, facebook.
10 Thuốc Epamiro 370 mua ở đâu?
Bạn có thể mua thuốc trực tiếp tại Nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để đặt thuốc cũng như được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
11 Ưu điểm
12 Nhược điểm
- Có thể gây các phản ứng quá mẫn từ nhẹ đến nặng.
Tổng 9 hình ảnh










