ADMED
Thuốc không kê đơn
Thương hiệu | Mediplantex, Công ty cổ phần dược TW Mediplantex |
Công ty đăng ký | Công ty cổ phần dược TW Mediplantex |
Số đăng ký | VD-23739-15 |
Dạng bào chế | Viên nang mềm |
Quy cách đóng gói | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Hoạt chất | Vitamin D (Alfacalcidol) |
Xuất xứ | Việt Nam |
Mã sản phẩm | aa7420 |
Chuyên mục | Vitamin Và Khoáng Chất |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thuốc ADMED được chỉ định để điều trị tình trạng thiếu vitamin A và vitamin D, phòng và điều trị còi xương, chậm lớn ở trẻ nhỏ. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc cách sử dụng và các lưu ý khi dùng thuốc ADMED.
1 Thành phần
Thành phần: Mỗi viên thuốc ADMED chứa:
Vitamin A (Retinol palmitate) 5000 IU.
Vitamin D3 (Cholecalciferol) 400 IU.
Tá dược (dầu đậu nành, gelatine, Glycerin, ethyl vanilin, BHT, methyl paraben, propyl paraben) vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nang mềm.
==>> Mời bạn đọc tham khảo sản phẩm có cùng thành phần Thuốc Vitamin A-D Medisun - bí quyết cho đôi mắt sáng đẹp
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc ADMED
2.1 Tác dụng của thuốc ADMED
2.1.1 Dược lực học
ADMED chứa 2 thành phần vitamin A và vitamin D
Vitamin A là thuật ngữ chung bao gồm các chất hòa tan trong chất béo khác nhau như retinol, retinyl palmitate và Beta-carotene. Các chất chuyển hóa khác nhau của nó đóng vai trò thiết yếu cho thị lực, khả năng biệt hóa tế bào,chức năng của hàng rào biểu mô và chức năng miễn dịch. Ở gan, Retinol được ester hóa thành retinyl ester và được lưu trữ trong các tế bào hình sao. Trong các mô, retinol bị oxy hóa thành acid Retinal và retinoic, là các chất tương ứng cần thiết cho thị lực và điều hòa gen. Các chất chuyển hóa có hoạt tính này liên kết với các thụ thể hạt nhân RAR để kiểm soát kiểu hình biểu hiện gen [1].https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK482362/
Vitamin D là một loại vitamin tan trong dầu, đóng vai trò quan trọng trong cân bằng nội môi calci và chuyển hóa xương. Thiếu vitamin D có thể gây ra một số bệnh nghiêm trọng như nhuyễn xương và còi xương ở trẻ em, nhuyễn xương ở người lớn. Bệnh còi xương vào năm 1930 đã bị xóa sổ nhờ vào việc bổ sung vitamin D thông qua sữa. Tuy nhiên, tình trạng thiếu vitamin D vẫn còn phổ biến ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Sự thiếu hụt vitamin-D cận lâm sàng này có liên quan đến chứng loãng xương, tăng nguy cơ té ngã và dễ gãy xương. Nhiều nghiên cứu gần đây hiện đang chỉ ra mối liên hệ giữa thiếu vitamin D và ung thư, bệnh tim mạch, tiểu đường, bệnh tự miễn và trầm cảm [2].
Tóm lại, sự thiếu hụt 2 loại vitamin A và D sẽ dẫn đến các triệu chứng da khô, nhanh lão hóa, nang lông sừng hóa, mắt khô, quáng gà, tổn thương giác mạc, mệt mỏi, suy yếu, sức đề kháng kém. [3].
2.1.2 Dược động học
Vitamin A hấp thu qua Đường tiêu hóa cần có acid mật tham gia quá trình nhũ hóa. Vitamin A ít liên kết với protein huyết tương, chủ yếu với alpha - globulin, phân bố ở nhiều cơ quan, dự trữ nhiều ở gan, được đào thải qua thận và mật.
Vitamin D3 hấp thu qua niêm mạc ruột nhờ sự có mặt của lipid và muối mật. Vitamin D3 liên kết với alpha - globulin trong huyết tương, tích lũy ở gan, mỡ, xương, cơ, niêm mạc ruột. Chất chuyển hóa có hoạt tính là 1,25 - dihydrocholecalciferol ở gan và thận. Vitamin D3 được đào thải chủ yếu qua phân, chỉ một lượng rất ít qua nước tiểu, t1/2 khoảng 19-48 giờ.
2.2 Chỉ định của thuốc ADMED
Thuốc ADMED dùng cho:
Người thiếu hoặc có nguy cơ thiếu vitamin A, vitamin D, có các triệu chứng
Trẻ em bị hoặc có nguy cơ còi xương, loãng xương; người lớn mắc chứng nhuyễn xương, loãng xương, xương gãy chậm liền, hấp thu calci kém, hạ calci máu thứ phát.
Người mới ốm dậy, suy dinh dưỡng, thị lực không tốt, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú có nguy cơ thiếu vitamin A, vitamin D.
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc ADMED
3.1 Liều dùng thuốc ADMED
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: 1 viên x 1 lần/ngày
Trẻ em < 12 tuổi, phụ nữ mang thai, đang cho con bú: dùng theo chỉ dẫn của bác sỹ.
3.2 Cách dùng thuốc ADMED hiệu quả
Thuốc ADMED dùng đường uống.
Nên uống thuốc vào buổi sáng, uống trong lúc ăn hoặc ngay sau khi ăn.
==>> Xem thêm thuốc có cùng công dụng tại đây: Vitamin AD Gold - Sản phẩm cung cấp và bổ sung vitamin A-D
4 Chống chỉ định
Không dùng thuốc ADMED cho người:
- Quá mẫn với thành phần của thuốc.
- Tăng calci huyết, calci niệu, sỏi thận, rối loạn hấp thu lipid.
- Người suy thận nặng.
- Thừa vitamin A hoặc D.
5 Tác dụng phụ
Dư thừa vitamin có thể gây phản ứng có hại nhưng lượng sản phẩm tiêu thụ phải rất lớn để dẫn đến các tác dụng không mong muốn này.
Sau đây là một số tác dụng không mong muốn liên quan đến vitamin A hoặc vitamin D, tuy nhiên, các tác dụng này đề không thể ước định tần suất xuất hiện từ dữ liệu sẵn có:
Tác dụng không mong muốn liên quan đến vitamin A: thừa vitamin A (triệu chứng ban đầu là khó chịu, nôn mửa, chán ăn, thay đổi ở da), giảm cảm giác thèm ăn, cáu gắt, tăng áp lực nội sọ, nôn mửa, rối loạn chức năng gan, rối loạn ở da.
Tác dụng không mong muốn liên quan đến vitamin D3: tăng calci máu; tăng calci niệu, ngứa, phát ban, mày đay.
6 Tương tác
Thuốc tránh thai làm tăng nồng độ vitamin A trong huyết tương.
Điều trị đồng thời với các chất trao đổi ion như cholestyramine hoặc thuốc nhuận tràng - dầu parafin có thể làm giảm sự hấp thu vitamin A và D.
Đối với bệnh nhân sử dụng ADMED phối hợp thuốc có thể gây áp lực nội sọ (một số Tetracycline), nguy cơ tăng áp lực nội sọ cao hơn.
Uống quá nhiều rượu trong thời gian dài làm tăng quy cơ nhiễm độc gan do vitamin A.
Bệnh nhân sử dụng ADMED phối hợp thuốc kháng kết tập tiểu cầu (aspirin, Vitamin E) có thể làm tăng tác dụng kháng kết tập tiểu cầu.
Một số thuốc kháng virus (efavirenz và zidovudine) làm giảm nồng độ vitamin D. Sự giiảm hình thành chất chuyển hóa vitamin D có hoạt tính có liên quan đến các chất ức chế Protease.
Retinoids (bexarotene) làm tăng nguy cơ ngộ độc khi sử dụng đồng thời.
Bệnh nhân sử dụng ADMED phối hợp thuốc có tác dụng chống đông máu (abciximab, Clopidogrel, Heparin, warfarin) làm tăng nguy cơ chảy máu có liên quan đến liều vitamin A cao.
Vitamin D và thuốc lợi tiểu thiazide đều làm tăng nồng độ calci trong huyết tương, nên việc sử dụng đồng thời các thuốc này có thể dẫn đến tăng calci huyết.
Tác dụng của digitalis và các glycoside trợ tim khác có thể tăng lên khi sử dụng calci kết hợp với thành phần vitamin D của ADMED. Vitamin D cũng làm tăng hấp thu magnesi. Cần theo dõi lâm sàng nghiêm ngặt và theo dõi điện tâm đồ và calci nếu cần.
Điều trị đồng thời với Phenytoin hoặc barbiturate có thể làm giảm tác dụng của vitamin D do sự gia tăng chuyển hóa. Sử dụng đồng thời glucocorticoid có thể làm giảm tác dụng của vitamin D.
Chất gây độc tế bào actinomycin và thuốc chống nấm imidazole ức chế enzym thận 25-hydroxyvitamin D-1-hydroxylase - là enzym chuyển hóa của 25-hydroxyvitamin D thành 1,25-dihydroxyvitamin D.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Không dùng các sản phẩm bổ sung vitamin A và vitamin D khác khi đang sử dụng thuốc ADMED.
Có nguy cơ nghiêm trọng tăng calci huyết khi dùng đồng thời ADMED với calci hoặc thiazide. Cần theo dõi chỉ số calci huyết, phosphate, phosphatase kiềm, các chỉ số xét nghiệm chức năng gan và magnesium khi được chỉ định.
Nguy cơ dư thừa vitamin A và ngộ độc vitamin A (rối loạn ở da và xương, nhìn đôi, xơ gan) tăng lên ở các đối tượng:
Bệnh nhân suy dinh dưỡng thiếu protein.
Bệnh nhân suy thận (ngay cả khi không bổ sung vitamin A).
Bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân trọng lượng cơ thể nhỏ (bệnh nhi)
Bệnh nhân đang điều trị bệnh mạn tính.
Bệnh gan cấp tính ở những bệnh nhân có mức dự trữ vitamin A ở gan bão hòa có thể dẫn đến triệu chứng ngộ độc vitamin A.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận nên sử dụng thận trọng vitamin D, và cần được theo dõi nồng độ calci, phosphate, theo dõi nguy cơ vôi hóa mô mềm.
Ở bệnh nhân suy thận nặng, vitamin D dạng Cholecalciferol không thể chuyển hóa bình thường, nên sử dụng các dạng dẫn chất khác.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân đang điều trị bệnh tim mạch (sử dụng glycosid tim, bao gồm cả digitalis).
Nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân mắc sacoit vì nguy cơ tăng chuyển hóa vitamin D thành dạng có hoạt tính. Nên theo dõi nồng độ calci trong huyết thanh và nước tiểu.
Nên sử dụng thuốc thận trọng ở bệnh nhân loãng xương.
7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Thuốc ADMED dùng được khi có thai, cho con bú, tuy nhiên, cần sử dụng sản phẩm theo ý kiến chỉ định của bác sỹ.
Phụ nữ có thai: Dùng liều không quá 5000 IU vitamin A và 400 IU vitamin D3 mỗi ngày.
7.3 Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
7.4 Xử trí khi quá liều
Các triệu chứng quá liều khó có thể xảy ra khi uống 1 lần dưới 1.500.000 IU vitamin A hoặc 50.000 IU vitamin D.
Ngộ độc vitamin A có các triệu chứng: khó chịu, nôn mửa, chán ăn, thay đổi trên da. Nếu thừa vitamin A trong thời gian dài, có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ và hội chứng giống xơ gan.
Ngộ độc vitamin D dẫn đến rối loạn chuyển hóa calci, vôi hóa mô mềm ở phổi và thận.
Hậu quả nghiêm trọng nhất của quá liều là tăng calci máu do ngộ độc vitamin D - biểu hiện bởi các triệu chứng: buồn nôn, nôn, đa niệu, ăn kém, suy nhược, thờ ơ, khát, táo bón. Có thể dẫn đến vôi hóa mạch máu và cơ quan. Nên ngừng điều trị ngay và bù nước cho cơ thể.
7.5 Làm gì nếu quên một liều?
Nếu quên 1 liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Không uống gấp đôi liều để bù liều đã quên. Sau đó, uống liều tiếp theo như thông thường.
7.6 Bảo quản
Để thuốc ADMED tránh nắng trực tiếp, ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để thuốc ADMED xa tầm tay trẻ em.
8 Nhà sản xuất
SĐK: VD-23739-15.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược TW Mediplantex.
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
9 Thuốc ADMED giá bao nhiêu?
Thuốc ADMED hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá ADMED có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
10 Thuốc ADMED mua ở đâu?
Thuốc ADMED mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mua thuốc trực tiếp tại Nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân, Hà Nội. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để đặt thuốc cũng như được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
11 Ưu điểm
- Thuốc ADMED dùng đường uống, tiện dụng.
- Thuốc được sản xuất bởi công ty Công ty cổ phần dược TW Mediplantex - là đơn vị sản xuất uy tín trong nước, được Bộ Y tế định kì đánh giá khả năng đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc - WHO - GMP
- Thuốc ADMED được kiểm nghiệm kỹ lưỡng, đảm bảo chất lượng tốt trong quy trình nghiêm ngặt đến tay khách hàng.
- Trong đánh giá so sánh về lựa chọn bổ sung vitamin D ngoại sinh giữa cholecalciferol và calcifediol, dạng bổ sung vitamin D ngoại sinh nên là cholecalciferol do khả năng đảm bảo liều chính xác tính bằng IU và có đặc tính dược động học cho phép sử dụng hàng ngày. Dạng Calcifediol dành riêng cho bệnh nhân suy gan hoặc mắc hội chứng kém hấp thu đường ruột nghiêm trọng.[4].
- Dựa trên các nghiên cứu được thực hiện, tổ chức Y tế thế giới WHO đã tiếp tục khuyến nghị bổ sung vitamin A cho trẻ từ 6-59 tháng tuổi. Bổ sung vitamin A có liên quan đến việc giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ em [5].
12 Nhược điểm
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú nên tham khảo ý kiến của bác sỹ điều trị trước khi dùng thuốc.
- Thuốc ADMED có thể gây nguy cơ tăng calci huyết.
Tổng 7 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả Emily P. McEldrew, ngày cập nhật: Ngày 11 tháng 07 năm 2022, Vitamin A, National Library of Medicine, ngày truy cập: 28/02/2023
- ^ Tác giả Omeed Sizar, ngày đăng: tháng 01 năm 2022, Vitamin D Deficiency, National Library of Medicine, ngày truy cập: 28/02/2023
- ^ Hướng dẫn sử dụng của sản phẩm được Bộ Y tế phê duyệt, tải bản pdf tại đây
- ^ Tác giả Manuel Sosa Henríquez (Ngày đăng 31 tháng 05 năm 2020). Cholecalciferol or Calcifediol in the Management of Vitamin D Deficiency, National Library of Medicine. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023
- ^ Tác giả Aamer Imdad (Ngày đăng: Ngày 11 tháng 3 năm 2017), Vitamin A supplementation for preventing morbidity and mortality in children from six months to five years of age, Pubmed. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023