Acriptega
Thuốc kê đơn
Thương hiệu | Công ty Mylan, Công Ty Dược Phẩm Mylan Laboratories Limited – Ấn Độ |
Công ty đăng ký | Mylan Laboratories Limited |
Số đăng ký | VN3-241-19 |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách đóng gói | Lọ 30 viên |
Hoạt chất | Lamivudine, Tenofovir, Dolutegravir |
Xuất xứ | Ấn Độ |
Mã sản phẩm | aa9595 |
Chuyên mục | Thuốc Kháng Virus |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thuốc Acriptega là dòng thuốc chính được sử dụng phổ biến nhất trong việc điều trị HIV bằng cách giảm tải lượng virus trong cơ thể xuống mức tối đa nhanh chóng. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc cách sử dụng và các lưu ý khi dùng thuốc Acriptega.
1 Thành phần
Thành phần: Mỗi viên thuốc Acriptega gồm:
- Dolutegravir: 50mg.
- Lamivudine: 300mg.
- Tenofovir disoproxil: 300mg.
- Tá dược (Mannitol, cellulose vi tinh thể, povidone, tinh bột natri glycolate, Lactose monohydrate (136.0 mg), croscarmellose natrium, magnesium stearate, Opadry II White 85F18422): vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nén.
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Acriptega
2.1 Acriptega là thuốc gì? Tác dụng của thuốc Acriptega
2.1.1 Dược lực học
Dolutegravir: Các đối tượng nhiễm HIV-1 khi dùng đơn trị liệu bằng dolutegravir đã chứng minh hoạt tính kháng vi-rút giảm nhanh và phụ thuộc vào liều lượng với sự suy giảm các bản sao RNA của HIV-1 trên mỗi ml. Đáp ứng kháng virus được duy trì trong 3 đến 4 ngày sau liều cuối cùng. Đáp ứng bền vững thu được trong các thử nghiệm lâm sàng chỉ ra rằng dolutegravir có thời gian bán hủy liên kết chặt chẽ và phân ly dài hơn mang lại cho nó một hàng rào kháng thuốc cao. Liệu pháp kết hợp (rilpivirine và dolutegravir) có tác dụng ức chế virus giống như trong các liệu pháp ba thuốc trước đó mà không có đột biến ức chế chuyển chuỗi tích hợp hoặc kháng rilpivirine[1].
Lamivudine: Lamivudine là một chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI) có hoạt tính chống lại Virus gây suy giảm miễn dịch ở người Loại 1 (HIV-1) và viêm gan B (HBV) để phá vỡ quá trình tổng hợp DNA của virus. Khi bị phosphoryl hóa, lamivudine có thể tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính cạnh tranh để gắn vào DNA của virus. Thông qua sự kết hợp DNA, các chất chuyển hóa của lamivudine ức chế cạnh tranh hoạt động của enzyme sao chép ngược HIV và hoạt động như một chất kết thúc chuỗi tổng hợp DNA. Do thiếu nhóm 3'-OH, các chất tương tự nucleoside được kết hợp ngăn chặn sự hình thành liên kết 5' đến 3' phosphodiester cần thiết cho sự kéo dài chuỗi DNA[2].
Tenofovir disoproxil: Thuốc này ngăn chặn sự kéo dài chuỗi DNA của vi rút thông qua việc ức chế các enzym cần thiết cho quá trình nhân lên của vi rút gây nhiễm trùng tế bào chủ trong nhiễm trùng HIV-1 và Viêm gan B[3].
2.1.2 Dược động học
Hấp thu:
- Dolutegravir: Khi dùng đường uống 50 mg dolutegravir một lần mỗi ngày cho người lớn bị nhiễm HIV-1, AUC, Cmax và Cmin tương ứng là 53,6 mcg giờ/mL; 3,67 mcg/mL và 1,11 mcg/mL. Nồng độ đỉnh trong huyết tương được quan sát thấy sau 2 đến 3 giờ dùng thuốc. Trạng thái ổn định đạt được trong vòng khoảng 5 ngày với tỷ lệ tích lũy trung bình đối với AUC, Cmax và C24h nằm trong khoảng từ 1,2 đến 1,5.
- Lamivudine: hấp thu nhanh, sau 1 giờ hấp thu tối đa. Sinh khả dụng của Lamivudin là 80-87%.
- Tenofovir disoproxil: Sau khi cho bệnh nhân nhiễm HIV uống tenofovir disoproxil, tenofovir disoproxil nhanh chóng được hấp thu và chuyển hóa thành tenofovir . Uống viên nén tenofovir disoproxil 300mg sau bữa ăn nhiều chất béo làm tăng sinh khả dụng đường uống của thuốc này, được chứng minh bằng sự gia tăng AUC0-∞ của tenofovir khoảng 40% cũng như tăng Cmax khoảng 14%.
Phân bố:
- Dolutegravir: Việc sử dụng một liều 50mg dolutegravir thể hiện Thể tích phân bố biểu kiến là 17,4 L. Nồng độ trung bình của dolutegravir trong CSF là 18 ng/mL sau 2 tuần điều trị.
- Lamivudine: Tỷ lệ gắn của Lamivudine là 36%. Lamivudine vào được hàng rào máu não, sữa mẹ, nhau thai.
- Tenofovir disoproxil: Sau khi uống tenofovir disoproxil, tenofovir được phân bố vào phần lớn các mô với nồng độ cao nhất đo được ở thận, gan và ruột (dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu tiền lâm sàng).
Chuyển hóa:
- Dolutegravir: Dolutegravir được chuyển hóa cao qua ba con đường chính và nó không tạo thành chất chuyển hóa tồn tại lâu dài. Con đường đầu tiên được xác định bởi quá trình glucuronid hóa bởi UGT1A1, con đường thứ hai bởi quá trình oxy hóa carbon bởi CYP3A4 và con đường thứ ba dường như là quá trình khử flo oxy hóa tuần tự và liên hợp Glutathione . Chất chuyển hóa chính được tìm thấy trong huyết tương là dạng ether glucuronide (M2) và các đặc tính hóa học của nó làm gián đoạn khả năng liên kết các ion kim loại, do đó, nó không hoạt động.
- Lamivudine: Chuyển hóa qua gan.
Thải trừ:
- Dolutegravir: Sau khi uống một liều duy nhất [14C] dolutegravir, 53% tổng liều uống được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân. Ba mươi mốt phần trăm tổng liều uống được bài tiết qua nước tiểu, đại diện bởi một glucuronide ether của dolutegravir (18,9% tổng liều), một chất chuyển hóa được hình thành bởi quá trình oxy hóa ở carbon benzylic (3,0% tổng liều) và N thủy phân của nó. sản phẩm -dealkyl hóa (3,6% tổng liều). Thuốc thải trừ qua thận thấp (<1% liều dùng).
- Lamivudine: Qua thận, thời gian bán thải củ Lamivudine là 5 - 7 giờ.
- Tenofovir disoproxil: Sau khi tiêm tĩnh mạch tenofovir , khoảng 70–80% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng tenofovir không đổi trong vòng 72 giờ sau khi dùng thuốc. Tenofovir được loại bỏ bởi sự kết hợp của quá trình lọc cầu thận và bài tiết chủ động ở ống thận. Có thể có sự cạnh tranh đào thải với các hợp chất khác cũng được đào thải qua thận.
2.2 Chỉ định của thuốc Acriptega
Thuốc Acriptega được chỉ định để điều trị bệnh trong những trường hợp sau:
- Điều trị nhiễm HIV - 1 đối với người trưởng thành và thanh thiếu niên có độ tuổi từ 12 trở nên hoặc có cân nặng từ 40kg trở nên với khả năng ức chế virus tới nồng độ HIV1 RNA dưới 50 bản sao/ml theo phác đồ kết hợp kháng retrovirus hiện nay ở trong thời gian ít nhất là 3 tháng.
- Bệnh nhân không bị thất bại về virus học ở trên phác đồ kháng retrovirus từ trước đó.
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Acriptega
3.1 Liều dùng thuốc Acriptega
Bạn có thể sử dụng theo liều của bác sĩ kê đơn hoặc tham khảo liều sử dụng sau đây:
Đối với người ở độ tuổi trưởng thành và thanh thiếu niên có độ tuổi từ 12 trở nên hoặc có cân nặng từ 40kg trở nên: Uống 1 viên/lần/ngày.
3.2 Cách dùng thuốc Acriptega hiệu quả
Thuốc Acriptega dùng đường uống và uống với một cốc nước vừa đủ
===> Xem thêm thuốc có cùng công dụng tại đây: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Lamivudin Hasan 100mg: Điều trị viêm gan B mạn
4 Chống chỉ định
Thuốc Acriptega không dùng cho các đối tượng như:
- Bệnh nhân bị mẫn cảm dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chống chỉ định khi dùng kết hợp với Dofetilide.
- Đối tượng có độ tuổi dưới 14.
5 Tác dụng phụ
Giống như các loại thuốc khác, khi sử dụng thuốc Acriptega sẽ có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như:
- Chóng mặt, đau đầu hoặc mất ngủ.
- Ho hoặc xuất hiện một số triệu chứng ở mũi.
- Tóc bị rụng, da bị phát ban.
- Rối loạn chức năng của cơ bắp hay đau khớp.
- Giảm nồng độ của Phosphate có trong máu.
- Rối loạn huyết học như thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu,...
- Hoặc một số biểu hiện ở toàn thân như sốt, mệt mỏi và khó chịu.
Hãy thông báo cho bác sĩ về các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
⇒ Xem thêm thuốc khác tại đây: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Dinara - Thuốc điều trị viêm gan B hiệu quả
6 Tương tác
Liên quan đến Lamivudine:
- Sử dụng cùng lúc Lamivudine với Trimethoprim/Sulfamethoxazole sẽ làm tăng khoảng 40% diện tích ở dưới đường cong.
- Không nên dùng Adefovir Dipivoxil kết hợp với VIREAD.
Liên quan đến Tenofovir:
- Không sử dụng cùng lúc sản phẩm có chứa Tenofovir và Didanosine.
- Các loại thuốc thải trừ qua thận: Vì Tenofovir thải trừ chủ yếu qua thận, do đó mà không nên sử dụng Tenofovir cùng với các loại thuốc có thải trừ qua thận vì sẽ làm giảm chức năng thận.
- Tenofovir phải uống cùng với thức ăn vì thức ăn làm tăng sinh khả dụng của Tenofovir.
Liên quan đến Dolutegravir:
- Tránh sử dụng Dolutegravir khi có sự đề kháng của intergrase.
- Những thuốc gây cảm ứng enzym sẽ làm giảm nồng độ có trong huyết tương của Dolutegravir và sẽ làm giảm đến sự hiệu quả điều trị.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Thận trọng khi sử dụng thuốc Acriptega đối với đối tượng bị dị ứng với thành phần có trong thuốc.
Hạn chế sử dụng thuốc với những bệnh nhân đang lái xe, vận hành máy móc vì thuốc có thể gây ra tác dụng phụ buồn ngủ, chóng mặt ảnh hưởng đến quá trình tham gia giao thông và công việc.
Đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Không sử dụng thuốc cho đối tượng phụ nữ mang thai và cho con bú vì có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở trẻ.
7.3 Bảo quản
Để thuốc Acriptega xa tầm với trẻ.
Để thuốc Acriptega nơi <30 độ.
Để thuốc Acriptega tránh nắng.
Để thuốc Acriptega nơi khô ráo.
8 Nhà sản xuất
SĐK: VN3-241-19.
Nhà sản xuất: Công Ty Dược Phẩm Mylan Laboratories Limited – Ấn Độ.
Công ty đăng ký: Mylan Laboratories Limited.
Đóng gói: Lọ 30 viên.
9 Thuốc Acriptega giá bao nhiêu?
Thuốc Acriptega hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
10 Thuốc Acriptega mua ở đâu?
Thuốc Acriptega mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Acriptega để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
11 Sản phẩm có cùng cùng công dụng với Acriptega
Thuốc Avonza được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với thành phần là Lamivudine, Tenofovir disoproxil fumarate, efavirenz có công dụng điều trị cho người lớn và trẻ trên 12 tuổi bị nhiễm virus HIV-1.
12 Ưu điểm
Thuốc Acriptega được bào chế dưới dạng viên nén nhỏ gọn, tiện dụng.
Dễ mua tại các nhà thuốc.
Thuốc Acriptega được nhà máy đạt chuẩn GMP-WHO sản xuất với quy trình kiểm nghiệm đạt chuẩn, trang thiết bị hiện đại, đảm bảo chất lượng.
Ở những bệnh nhân Hoa Kỳ bị viêm gan B mãn tính chưa được điều trị trước đó, một năm điều trị bằng lamivudin được chứng minh có tác dụng thuận lợi đối với các đặc điểm mô học, virus học và sinh hóa của bệnh và được dung nạp tốt.[4]
13 Nhược điểm
Giá thành cao.
Không an toàn khi sử dụng cho đối tượng có độ tuổi dưới 14.
Không phù hợp với trẻ nhỏ những người kém khả năng nuốt, sợ nuốt thuốc.
Tổng 4 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Chuyên gia Pubchem. Dolutegravir, Pubchem. Truy cập ngày 01 tháng 07 năm 2023
- ^ Chuyên gia Pubchem. Lamivudine, Pubchem. Truy cập ngày 01 tháng 07 năm 2023
- ^ Chuyên gia Pubchem. Tenofovir disoproxil, Pubchem. Truy cập ngày 01 tháng 07 năm 2023
- ^ Tác giả J L Dienstag, E R Schiff, T L Wright, R P Perrillo, H W Hann, Z Goodman, L Crowther, L D Condreay, M Woessner, M Rubin, N A Brown (Ngày đăng 21 tháng 10 năm 1999). Lamivudine as initial treatment for chronic hepatitis B in the United States, Pubmed. Truy cập ngày 01 tháng 07 năm 2023