Olaflur
2 sản phẩm
Dược sĩ Kim Viên Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Olaflur được biết đến vai trò như một chất làm sạch răng, ngăn ngừa sâu răng thường có trong các loại kem đánh răng . Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết hơn về loại tá dược này.
1 Giới thiệu chung về Olaflur
1.1 Olaflur là gì?
Olaflur là một chất hóa học có chứa florua , là thành phần của kem đánh răng và dung dịch ngăn ngừa sâu răng. Chất này được sử dụng trong nha khoa từ năm 1966.
1.2 Tên gọi
Tên theo IUPAC: 2-[3-[bis(2-hydroxyetyl)amino]propyl-octadecylamino]etanol;dihydroflorua.
Tên gọi khác: amin florua 297; bis(hydroxyethylaminopropyl)-N-hydroxyethyloctadecylamine dihydroFluoride.
1.3 Công thức hóa học
CTCT: C27H60F2N2O3
Hợp chất Olaflur thuộc nhóm hợp chất hữu cơ được gọi là rượu 1,2-amino. Đây là những hợp chất hữu cơ chứa chuỗi alkyl có nhóm amin liên kết với nguyên tử C1 và nhóm rượu liên kết với nguyên tử C2.
2 Tính chất của Olaflur
2.1 Tính chất vật lý
Trạng thái: dạng gel trong.
Trọng lượng phân tử: ~498 g/mol
2.2 Tính chất hóa học
Olaflur là một loại muối của alkyl amoni và florua. Với chuỗi hydrocarbon ưa mỡ dài , cation có đặc tính hoạt động bề mặt . Nó tạo thành một lớp màng trên bề mặt răng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết hợp florua vào men răng. Các lớp trên cùng của khoáng chất chính của men răng, hydroxylapatite , được chuyển thành fluorapatite bền hơn.
2.3 Tổng hợp Olaflur
Quá trình tổng hợp Olaflur bắt đầu từ mỡ động vật của gia súc như bò, lợn,... Các axit béo chứa trong đó , chủ yếu là axit stearic (C17H35COOH), thu được bằng cách thủy phân , sau đó chuyển đổi thành các amit tương ứng , sau đó được khử xúc tác thành các amin chính (phần lớn là octadecylamine). Việc bổ sung acrylonitrile , sau đó thực hiện một quá trình khử khác, thu được N -alkyl-1,3-propanediamin. Hai nguyên tử nitơ phản ứng với ethylene oxit để tạo thành amin bậc ba. Cuối cùng, axit hydrofluoric được thêm vào để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Vì Olaflur được tạo ra từ hỗn hợp axit béo nên một số phân tử có chuỗi bên dài hơn hoặc ngắn hơn 18 nguyên tử cacbon. Các sản phẩm phụ khác của phản ứng bao gồm ete hydroxyetyl do thêm ethylene oxit vào các nhóm hydroxyl tự do. Sự hiện diện của các sản phẩm phụ này không có ý nghĩa lâm sàng.
3 Ứng dụng của Olaflur
Olaflur được ứng dụng trong nha khoa với tác dụng ngăn ngừa sâu răng, làm sạch răng miệng. Đã có các nghiên cứu so sánh việc sử dụng Olaflur với các phương pháp làm sạch răng khác để tìm ra phương pháp làm trắng răng hiệu quả. Các mẫu được đặt trong dụng cụ ngậm miệng và đeo cả ngày lẫn đêm trừ trong bữa ăn và được khử khoáng ngoài miệng bằng axit xitric 0,05 M (pH 2,3) trong 6 x 5 phút mỗi ngày. Quá trình Fluoride hóa được thực hiện với kem đánh răng (SnF2/Olaflur; 0,14% F-) trong 3 x 5 phút mỗi ngày (florua hóa kem đánh răng) hoặc với kem đánh răng kết hợp với nước súc miệng (SnF2/Olaflur; 0,025% F-) trong 3 x 5 phút mỗi ngày và bằng gel (NaF/Olaflur, 1,25% F-) vào ngày 1 và 3 thay vì kem đánh răng (florua hóa chuyên sâu). Trong nhóm đối chứng không có quá trình florua hóa được thực hiện. Sự mất khoáng chất (microm) được xác định bằng cách sử dụng phương pháp chụp ảnh vi mô theo chiều dọc. Ở men răng, mất khoáng chất là 40,7 +/- 15,1 microm ở nhóm đối chứng, 18,3 +/- 12,4 microm sau khi Fluoride hóa kem đánh răng và 5,0 +/- 12,2 microm sau khi Fluoride hóa mạnh. Kết quả cho thấy rằng Fluoride hóa chuyên sâu có hiệu quả trong việc ngăn ngừa men răng và ngà răng khỏi bị mất khoáng chất ngay cả trong điều kiện ăn mòn nghiêm trọng.
Chất này còn được phối hợp với Dectaflur dùng trong điều trị giai đoạn đầu của sâu răng, răng nhạy cảm.
Olaflur cũng được các nha sĩ sử dụng làm chất khử Fluoride cho men răng bị hỏng. Đã có các nghiên cứu về việc nước súc miệng florua làm răng cứng trở lại sau khi tiếp xúc với axit.
Ngoài ứng dụng trong nha khoa đã được biết tới, Olaflur còn đang được nghiên cứu, thử nghiệm tác dụng hạn chế sự sống của vi khuẩn trên bề mặt titan. Titan có bề mặt được đánh bóng được xử lý bằng gel (pH: 4,8) chứa 1,25% olaflur, nước rửa (pH: 4,4) chứa 0,025% olaflur hoặc dung dịch nước NaF 1% ở độ pH bằng 4, 5. Đĩa điều khiển không được xử lý. Tất cả các đĩa được ủ với S. mutans trong 21 ngày. Để đánh giá lượng phân tích xét nghiệm protein S. mutans được thực hiện vào lúc 5, 10 và 21 ngày. Các nghiên cứu bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) cũng được thực hiện. Đến ngày thứ 21 có thể quan sát thấy sự khác biệt đáng kể về số lượng protein của vi khuẩn. So sánh giữa các nhóm cho thấy nước rửa và gel tốt hơn NaF hoặc nhóm đối chứng. Hơn nữa, dấu hiệu ăn mòn có thể được quan sát thấy trong nhóm đĩa được xử lý bằng gel. Kết quả cho thấy nước súc miệng có hàm lượng amin-florua có thể là lựa chọn phù hợp để phòng ngừa nhiễm khuẩn, nhiễm trùng cho bệnh nhân cấy ghép răng.
Xem thêm: Isopropyl Methylphenol (IPMP) là gì? IPMP trong mỹ phẩm có công dụng gì?
4 Độ an toàn
Olaflur được sử dụng rộng rãi trong nha khoa tuy nhiên cần sử dụng đúng liều và tránh nuốt chất này xuống đường tiêu hóa. Olaflur có cảnh báo gây độc cấp tính nếu nuốt phải qua đường miệng, chất này có thể gây kích ứng niêm mạc miệng và đường tiêu hóa. Đối với các trường hợp nuốt phải Olaflur, có thể cấp cứu tại chỗ bằng cách cho uống chế phẩm chứa Canxi ở bất kỳ dạng nào. Trong những trường hợp này, có thể dùng sữa để xử trí ngộ độc.
Bên cạnh đó, đã ghi nhận trường hợp sử dụng quá liều Olaflur gây kích ứng niêm mạc miệng và có thể gây độc hại khi sử dụng kéo dài. Nếu sử dụng quá liều và kéo dài ở trẻ em giai đoạn răng sữa (răng chưa phát triển hoàn toàn) có thể gây tình trạng nhiễm florua răng, làm mất màu và yếu men răng.
Xem thêm tá dược: Behentrimonium Methosulfate - Chất nhũ hóa an toàn, nguồn gốc thiên nhiên
5 Chế phẩm
Olaflur thường có nhiều trong kem đánh răng hoặc nước súc miệng như kem đánh răng Lacalut,... Dưới đây là một số hình ảnh về các chế phẩm có chứa Olaflur:
6 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Anton de Groot, Ron Tupker, Diny Hissink, Marjolijn Woutersen (Ngày đăng tháng 1 năm 2017). Allergic contact cheilitis caused by Olaflur in toothpaste, Pubmed. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023.
- Chuyên gia PubChem. Olaflur | C27H60F2N2O3 | CID 23257, PubChem. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023.
- Tác giả Ibrahim Adam Barrak, Edit Urban, Kinga Turzo, Anette Stajer (Ngày đăng tháng 3 năm 2017). Comparison of effects of different Fluoride containing prophylactics on the growth of Streptococcus mutans on titanium surfaces - an in vitro study, Pubmed. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023.