Magnesi stearat
192 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Magnesi stearat là tá dược được sử dụng rộng rãi trong các công thức mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm. Với dạng thuốc viên nén, viên nang, Magnesi stearat có vai trò là tá dược trơn... Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Magnesi stearat.
1 Magnesi stearat là gì? Tá dược Magnesi stearat
Magnesi stearat hay Magnesium stearate là một loại muối hình thành khi các phân tử stearat liên kết với ion magnesi. Stearat có nguồn gốc từ axit stearic, một chất béo bão hòa chuỗi dài có trong: thịt bò, thịt gà, trứng, sữa, các sản phẩm từ sữa, bơ ca cao, dầu dừa...
1.1 Tên gọi
Tên gọi Magnesi stearat theo Dược điển:
Dược điển Anh | Magnesium stearate |
Dược điển Nhật | Magnesium stearate |
Dược điển châu Âu | Magnesium stearate |
Dược điển Mỹ | Magnesium stearate |
Tên gọi khác: 572; octadecanoat magnesi; muối magnesi của acid stearic; muối magnesi của acid octadecanoic.
Tên hóa học: Muối magnesi của acid octadecanoic.
Danh pháp IUPAC: magnesium;octadecanoate.
1.2 Công thức hóa học
Công thức phân tử của Magnesi stearat: C36H70MgO4 hay Mg(C18H35O2)2.
Hình ảnh công thức cấu tạo:
USP mô tả Magnesi stearat là một hợp chất magnesi với hỗn hợp của acid hữu cơ rắn và bao gồm chính là hỗn hợp theo tỷ lệ khác nhau giữa magnesi stearat và magnesi palmitat (C32H62MgO4).
PhEur mô tả Magnesi stearat có thành phần chính là Magnesi stearat cùng với palmitat magnesi và magnesi oleat theo tỷ lệ khác nhau.
2 Tiêu chuẩn theo một số dược điển
Thử nghiệm | Dược điển Nhật | Dược điển châu Âu | Dược điển Mỹ |
Định tính | + | + | + |
Đặc tính | + | + | - |
Giới hạn vi khuẩn | + | - | - |
Độ acid/kiềm | + | + | + |
Chỉ số acid của acid béo | - | 195 - 210 | - |
Giảm khối lượng sau khi sấy | ≤ 6,0% | ≤ 6,0% | ≤ 6,0% |
Clorid | ≤ 0,1% | ≤ 250ppm | ≤ 0,1% |
Sulfat | ≤ 1,0% | ≤ 0,5% | ≤ 1,0% |
Chì | - | - | ≤ 0,001% |
Kim loại nặng | ≤ 20ppm | ≤ 10ppm | - |
Tỷ lệ hàm lượng stearic/palmitic | + | - | + |
Tạp chất hữu cơ bay hơi | - | - | + |
Định lượng (chất khan theo Mg) | 4,0 - 5,0% | 3,8 - 5,0% | 4,0 - 5,0% |
3 Tính chất của Magnesi stearat
3.1 Tính chất vật lý
Trạng thái | Magnesi stearat tồn tại ở dạng bột mịn, nhẹ, khi sờ vào thấy trơn tay, màu trắng sáng, mùi nhẹ |
Tính tan | Tan trong dầu, tan rất ít trong ether, benzen thực tế không tan trong nước và ethanol
|
Điểm nóng chảy | 117-150°C (mẫu thương phẩm); 126-130°C (Magnesi stearat có độ tinh khiết cao). |
Điểm cháy | 250 độ C |
Tỷ trọng | 1,026 g/cm3 |
Khối lượng phân tử | 591,2 g/mol |
Mất khối lượng do làm khô | Không được quá 6,0% |
3.2 Tính chất hóa học
3.2.1 Giới hạn acid - kiềm
Hòa 1,0 g Magnesi stearat trong 20 ml nước không có carbon dioxyd (TT) và đun sôi trong 1 phút, trong quá trình đun, lắc liên tục, để nguội rồi lọc.
Thêm 0,05 ml dung dịch xanh bromothymol (TT) vào 10 ml dịch lọc. Dung dịch phải chuyển màu khi thêm không quá 0,5 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01 N (CĐ) hoặc dung dịch natri hydroxyd 0,01 N (CĐ).
3.2.2 Chì
Theo phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử phụ lục 4.4 dược điển Việt Nam 5, Chì không được quá 10 phần triệu.
Dung dịch thử: Cân 50,0 mg chế phẩm và cho vào dụng cụ phá mẫu bằng polytetrafluoroethylen, thêm 0,5 ml hỗn hợp acid hydmcloric – acid nitric không có chì và cadmi (1 : 5). Phá mẫu ở 170 °C trong 5 giơd. Để nguội, hòa tan cắn bằng nước và pha loãng thành 5,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch chuẩn: Chuẩn bị các dung dịch chuẩn bằng cách dùng dung dịch chì chuẩn 10 phần triệu Pb (TT) và pha loãng bằng nước khi cần thiết.
Đo độ hấp thụ ở bước sóng 283,3 nm, dùng đèn cathod rỗng chì làm nguồn bức xạ và lò graphit. Tùy thuộc thiết bị có thể dùng vạch phát xạ ở 217,0 nm.
3.2.3 Giới hạn nhiễm khuẩn
Theo phương pháp đĩa thạch phụ lục 13.6, dược điển Việt Nam 5:
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí: Không được quá 103 CFU/g.
- Tổng số nấm: Không được quá 103 CFU/g.
- Chế phẩm không được có E. coli và Salmonella.
4 Định tính, định lượng
4.1 Định tính
Theo dược điển Việt Nam 5, có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: C, D.
Nhóm II: A, B, D.
Dung dịch S: Cho 50 ml ether không có peroxid (TT) vào 50 g chế phẩm, sau đó thêm 20 ml dung dịch acid nitric 2 M (TT) và 20 ml nước. Đun nóng dưới ống sinh hàn hồi lưu đến khi hòa tan hoàn toàn. Để nguội, tách riêng lớp nước; lắc lớp ether 2 lần, mỗi lần với 4 ml nước. Gộp tất cả các lớp nước và rửa với 15 ml ether không có peroxid (TT). Pha loãng lớp nước thành 50 ml bằng nước.
A. Bốc hơi lớp ether của quá trình chuẩn bị dung dịch S đến khô và sấy cắn ở 100 °C đến 105 °C. Điểm đông đặc của cắn không được thấp hơn 53 °C (Phụ lục 6.6).
B. Lấy 0,200 g cắn thu được từ mục A, hòa tan trong 25 ml dung môi qui định. Chỉ số acid của các acid béo phải từ 195 đến 210 (Phụ lục 7.2).
C. Trong phần Thành phần acid béo, thời gian lưu của các pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng với các pic của dung dịch phân giải.
D. 1 ml dung dịch S phải cho phản ứng định tính của ion magnesi (Phụ lục 8.1).
4.2 Định lượng
Theo Dược điển Việt Nam 5:
Định lượng Magnesi: Cân 0,500 g chế phẩm vào một bình nón dung tích 250 ml, thêm vào 50 ml hỗn hợp đồng thể tích n-butanol (TT) và Ethanol (TT), 5 ml amoniac đậm đặc (TT), 3 ml dung dịch đệm amoni clorid pH 10,0 (TT), 30,0 ml dung dịch natri edetat 0,1 M (CĐ) và 15 mg hỗn hợp đen eriocrom T (TT), đun nóng ở 45 °C đến 50 °C đến khi dung dịch trong và chuẩn độ bằng dung dịch Kẽm sulfat 0,1 M (CĐ) đến khi màu chuyển từ xanh lam sang tím. Song song làm mẫu trắng.
1 ml dung dịch natri edetat 0,1 M (CĐ) tương đương với 2,431 mg magnesi (Mg).
5 Magnesi stearat là tá dược gì? Magnesi stearat có tác dụng gì?
Magnesi stearat được dùng rộng rãi trong công thức mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm.
Magnesi stearat được dùng làm tá dược trơn trong sản xuất thuốc viên nén và viên nang ở nồng độ 0,25-5,0%. Nó được coi là tá dược chống dính phổ biến nhất do có hệ số ma sát tương đối thấp cũng như khả năng che phủ lớn. Magnesi stearat là giảm ma sát giữa các hạt, bột với thành chày, cối trong quá trình nén viên hay đóng nang.
Một chức năng khác của bột là làm chậm quá trình hấp thu và phân hủy thuốc. Bằng cách này, cơ thể bạn sẽ hấp thu thuốc tại ruột. Nếu không có Magnesi stearat, sẽ khó dự đoán được kết quả, chất lượng và tính nhất quán của thuốc.
Magnesium stearate trong mỹ phẩm có khả năng tạo lớp phủ mịn màng, không thấm nước và giữ cho da khô thoáng, ứng dụng này rất quan trọng trong các sản phẩm phấn phủ, kiềm dầu, chống trôi... Ngoài ra, nó còn hoạt động như một chất độn, chất chống đóng bánh, chất tạo màu.
6 Magnesium stearate có hại không?
6.1 Tính an toàn
Magnesi stearat được dùng rộng rãi làm tá dược và thường được coi là chất không độc, không kích ứng khi uống.
Tuy vậy, khi uống một lượng lớn sẽ bị nhuận tràng hay kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa.
Magnesi stearat có thể làm suy yếu chức năng tế bào T miễn dịch của bạn nhưng các nghiên cứu về hiệu ứng này vẫn đang ở giai đoạn đầu và chưa có kết luận chính thức.
6.2 Tương kỵ
Magnesi stearat tương kỵ với acid và kiềm mạnh, ion Sắt. Tránh trộn lẫn Magnesi stearat với chất oxy hóa mạnh.
Magnesi stearat không được dùng với Aspirin, một số vitamin và phần lớn muối alcaloid.
7 Độ ổn định và bảo quản
Magnesi stearat là chất ổn định.
Khi bảo quản, cần đựng trong thùng kín, để ở nơi khô, mát, tránh nhiệt độ, độ ẩm cao và ánh nắng chiếu trực tiếp.
8 Chế phẩm chứa Magnesi stearat
Những sản phẩm chứa tá dược Magnesi stearate có thể kể đến là Jardiance Dou 5mg/850mg, Paracetamol 500mg, viên uống bổ sung vitamin BC Complex, Dopegyt,...
Hình ảnh các sản phẩm chứa Magnesi stearat:
9 Nghiên cứu mới về Magnesi stearat
Hiểu được vai trò của Magnesi stearat trong việc giảm xu hướng dính của thuốc trong quá trình nén:
Việc dính hoạt chất dược phẩm (API) vào bề mặt của dụng cụ nén, thường được gọi là dán đột lỗ, gây ra thời gian ngừng hoạt động tốn kém hoặc hư hỏng sản phẩm trong sản xuất máy tính bảng thương mại.
Magnesi stearat (MgSt) là chất bôi trơn máy tính bảng phổ biến được biết là có tác dụng cải thiện vấn đề dính, mặc dù vẫn tồn tại những trường hợp ngoại lệ.
Cơ chế mà MgSt làm giảm xu hướng dính (PSP) bằng cách che phủ bề mặt API là hợp lý nhưng chưa được chứng minh bằng thực nghiệm. Nghiên cứu này nhằm mục đích làm sáng tỏ mối liên hệ giữa PSP và độ bao phủ diện tích bề mặt (SAC) của viên nén bằng MgSt, liên quan đến một số đặc tính công thức chính và các thông số quy trình, cụ thể là nồng độ MgSt, lượng API, kích thước hạt API và điều kiện trộn.
Nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng hai API mô hình có PSP cao đã biết, tafamidis (TAF) và axit ertugliflozin-pyroglutamic (ERT).
Kết quả cho thấy PSP giảm theo cấp số nhân khi tăng SAC thêm MgSt. Thành phần của vật liệu dính vào mặt chày cũng được khám phá để hiểu rõ hơn về thời điểm bắt đầu dính chày và tác động của hiện tượng điều hòa chày có thể xảy ra do tác động của MgSt.
10 Tài liệu tham khảo
- Tác giả: Chuyên gia Pubchem (Cập nhật ngày 26 tháng 08 năm 2023). Magnesium Stearate, NCBI. Truy cập ngày 28 tháng 08 năm 2023.
- Dược điển Việt Nam 5 (Xuất bản năm 2017). MAGNESI STEARAT, Dược điển Việt Nam 5. Truy cập ngày 28 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chamara A Gunawardana và cộng sự (Ngày đăng ngày 10 tháng 06 năm 2023). Understanding the role of magnesium stearate in lowering punch sticking propensity of drugs during compression, Pubmed. Truy cập ngày 28 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia WebMD (Ngày đăng ngày 15 tháng 08 năm 2023). What Is Magnesium Stearate?, WebMD. Truy cập ngày 28 tháng 08 năm 2023.