Isomalt
18 sản phẩm
Dược sĩ Hương Trà Dược sĩ lâm sàng - Đại học Y Dược Thái Nguyên
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Isomalt được sử dụng phổ biến của trong thực phẩm, dược phẩm giữ vai trò là chất làm ngọt vừa phải không gây sâu răng để sản xuất kẹo, bánh, đồ ăn nhẹ dùng được cho người bị tiểu đường. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Isomalt.
1 Isomalt là gì?
1.1 Tên gọi
Tên theo Dược điển: Isomalt.
Tên gọi khác: Palatinitol.
1.2 Công thức hóa học
CTCT: C12H 24O11 ((3R,4R,5R)-6-(((2S,3R,4S,5S,6R)-3,4,5-Trihydroxy-6-(hydroxymethyl)tetrahydro-2H-pyran-2-yl)oxy)hexane-1,2,3,4,5-pentaol)
2 Tính chất của Isomalt
2.1 Tính chất vật lý
Trạng thái: Tinh thể trắng.
Tính tan: Hòa tan trong nước, rất ít tan trong Ethanol. Độ hòa tan trong nước ở môi trường xung quanh chỉ là 24,5%.
Điểm nóng chảy: 145°C–150°C.
Tỷ trọng: 344,31 g/mol.
Góc quay cực: Góc quay cụ thể: +89,8 độ đến +92,2 độ.
Độ nhớt: Trong tan chảy, có độ nhớt thấp hơn, nhiệt dung riêng cao hơn và độ cao điểm sôi cao hơn Sucrose.
2.2 Tính chất hóa học
Chất Isomalt thuộc nhóm: Glycosyl Alditol.
Isomalt và hai đồng phân của nó rất ổn định trước sự thủy phân bằng axit và enzyme. Vì liên kết disacarit của Isomalt không thể dễ dàng bị phân cắt nên nó không cung cấp chất nền cho hầu hết các vi sinh vật liên quan đến thực phẩm . Đúng với tất cả các polyol, Isomalt không có tính khử và do đó không phản ứng với các nhóm amino hoặc peptide. Do đó, không có phản ứng hóa nâu xảy ra trong quá trình đun sôi, nướng hoặc ép đùn.
3 Định tính, định lượng
3.1 Định tính
Dạng tinh thể, màu trắng, hút ẩm nhẹ, không mùi, vị ngọt tinh khiết (độ ngọt = 0,45 so với Sucrose trong dung dịch khoảng 10%).
3.2 Định lượng
Isomalt thu được dưới dạng hỗn hợp gần như cân bằng mol của cả hai đồng phân. Quá trình hydro hóa công nghiệp được thực hiện như một quá trình cố định với sự có mặt của chất xúc tác niken. Sau khi hydro hóa và khử ion hoàn toàn, Isomalt thu được dưới dạng kết tụ của hai thành phần Isomalt bằng cách sử dụng quy trình sấy khô được phát triển đặc biệt. Các chất kết tụ bao gồm các tinh thể rời rạc GPM/ 1-O-alpha-D-glucopyranosyl-D-mannitol /dihydrat, GPM khan và 1,6-GPS/ 6-O-alpha-D-glucopyranosyl-D-sorbitol/ với sự phân bố kích thước tinh thể sơ cấp < 1 um. Trong quá trình xử lý, các chất kết tụ có kích thước khoảng 0,2-2 mm hoạt động giống như các tinh thể đồng nhất. Các thành phần Isomalt có xu hướng kết tinh cao (độ hòa tan thấp ở nhiệt độ thấp). Một biến thể Isomalt được làm giàu bằng 1,6-GPS có thể thu được bằng kỹ thuật kết tinh nâng cao. Isomalt có sẵn trên thị trường dưới dạng sản phẩm tinh thể hoặc dưới dạng dung dịch lỏng đậm đặc.
==> Xem thêm thông tin về tá dược khác: Chất bảo quản Natri Benzoat
4 Đường ăn kiêng Isomalt có tốt không?
Isomalt là một chất làm ngọt.
Mặc dù nó có độ ngọt ít hơn nhưng nó có độ ngọt tương tự. Một trong những ưu điểm của việc sử dụng Isomalt là nó có thể được kết hợp với các chất làm ngọt mạnh để đạt được nhiều độ ngọt khác nhau, do đó tối ưu hóa độ ngọt mà không che lấp hương vị, đây là hạn chế của một số chất làm ngọt khác. Hơn nữa, Isomalt kết hợp tốt với nhiều hương vị, bao gồm hương trái cây, tinh dầu Bạc Hà và bạc hà. Nhiệt âm của dung dịch Isomalt (−39,4 kJ kg −1 ) dẫn đến hiệu quả làm mát thấp hơn tất cả các chất thay thế đường khác. Vì vậy, các sản phẩm như sôcôla chứa Isomalt không có tác dụng làm mát miệng khó chịu.
Isomalt thường có vị ngọt ít nên hay được kết hợp với những chất làm ngootj mạnh như: Acesulfame-K, Aspartame. Isomalt mang lại cho sản phẩm kết cấu, khối lượng và vị ngọt nhẹ. Tác dụng hiệp đồng, tương tự như tác dụng xảy ra với các chất làm ngọt cung cấp thể tích khác, được quan sát thấy khi sử dụng Isomalt kết hợp với các chất làm ngọt mạnh.
Isomalt có một số tác dụng nhuận tràng, dung nạp tốt tới 50g/ngày. Trong EU nếu hàm lượng polyol của sản phẩm từ 10% trở lên thì phải có nhãn cảnh báo Isomalt là chất làm ngọt số lượng lớn không chứa đường, năng lượng thấp, không gây sâu răng.
Giống như chất xơ, việc tiêu thụ Isomalt thường xuyên có thể dẫn đến giảm mẫn cảm và giảm nguy cơ rối loạn đường ruột. Isomalt được sản xuất bởi các ngành công nghiệp và là phụ gia thực phẩm được phép sử dụng ở một số quốc gia. Isomalt được sử dụng để sản xuất kẹo không đường, viên ngậm, kẹo luộc chín, làm lớp trang trí cho các sản phẩm bánh mì, sản phẩm tráng, thanh nén và sôcôla.
Đường Isomalt cho người tiểu đường: Nó thường được trộn với chất làm ngọt cường độ cao, chẳng hạn như acesulfame K và Sucralose, để sản xuất đồ ăn nhẹ cho người mắc bệnh tiểu đường.
Isomalt là một loại tá dược sử dụng trong các sản phẩm dược phẩm như dạng viên sủi bọt, viên nén, hỗn dịch, gói, viên nang, hạt ướt, dùng trong nén trực tiếp.
5 Độ ổn định và bảo quản
Isomalt có độ ổn định nhiệt và hóa học rất tốt. Khi nó tan chảy, không có sự thay đổi nào trong cấu trúc phân tử được quan sát thấy.
6 Chế phẩm
Các chế phẩm chứa Isomalt như: Đường ăn kiêng Isomalt Bien Hoa Light, Isomalt Vikybomi, Isomalt Sugar Pastry Training,…
7 Thông tin thêm về Isomalt
7.1 Đường Isomalt bao nhiêu calo?
Isomalt thay thế đường với số lượng lớn có giá trị calo là 2,0 kcal/g; ở EU là 2,4 kcal/g so với 4,0 đối với Sucrose.
7.2 Đường Isomalt có hại không?
Giống như chất xơ, việc tiêu thụ Isomalt thường xuyên có thể dẫn đến giảm mẫn cảm và giảm nguy cơ rối loạn đường ruột.
Đường Isomalt là thành phần tạo ngọt an toàn khi sử dụng.
==> Xem thêm thông tin về tá dược khác: Natri Saccharin dùng làm chất làm ngọt mạnh
7.3 Mua đường Isomalt ở đâu? Giá bao nhiêu?
Isomalt có mặt trong nhiều sản phẩm, đồ uống, thực phẩm, dược phẩm. Bạn có thể tìm mua đường Isomalt ở các cửa hàng bán nguyên liệu làm bánh hoặc liên hệ Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy để tìm hiểu các sản phẩm chứa đường Isomalt và giá bán cụ thể nhé.
7.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tiêu thụ Isomalt lên hệ vi sinh vật trong phân và chuyển hóa đại tràng ở những người tình nguyện khỏe mạnh
Do khả năng tiêu hóa thấp ở ruột non nên một phần lớn Isomalt polyol sẽ đến được ruột kết. Tuy nhiên, người ta biết rất ít về tác dụng đối với hệ vi sinh đường ruột. Trong hai giai đoạn kéo dài 4 tuần theo thiết kế chéo, mù đôi, kiểm soát giả dược, 19 tình nguyện viên khỏe mạnh đã áp dụng chế độ ăn cơ bản có kiểm soát được làm giàu bằng 30g Isomalt hoặc 30g Sucrose mỗi ngày. Phân được thu thập vào cuối mỗi giai đoạn thử nghiệm và các dấu hiệu vi sinh và vùng thắt lưng khác nhau đã được phân tích. Đặc tính lên men của Isomalt cũng được nghiên cứu in vitro. Các phân tích vi sinh của các mẫu phân cho thấy sự thay đổi của hệ vi khuẩn đường ruột theo hướng tăng bifidobacteria sau khi tiêu thụ chế độ ăn Isomalt so với chế độ ăn Sucrose (P <0,05). Trong giai đoạn Isomalt, hoạt tính của beta-glucosidase của vi khuẩn giảm (P<0,05) trong khi Beta-glucuronidase, Sulfatase, Nitroreductase và Urease không thay đổi. Polyamine trong phân không khác nhau giữa các giai đoạn thử nghiệm, ngoại trừ cadaverine, cho thấy xu hướng nồng độ thấp hơn sau Isomalt (P=0,055). Acid béo mạch ngắn trong phân, lactate, axit mật, sterol trung tính, N, NH3, Phenol và p-cresol không bị ảnh hưởng bởi việc tiêu thụ Isomalt. Trong ống nghiệm, Isomalt được chuyển hóa ở một số chủng bifidobacteria và mang lại nồng độ butyrate cao. Isomalt, được sử dụng rộng rãi như chất làm ngọt có hàm lượng đường huyết thấp và năng lượng thấp, phải được coi là Carbohydrate tiền sinh học có thể góp phần tạo nên môi trường lành mạnh trong niêm mạc đại tràng.
8 Tài liệu tham khảo
- Tác giả A Gostner, M Blaut, V Schäffer, G Kozianowski, S Theis, M Klingeberg, Y Dombrowski, D Martin, S Ehrhardt, D Taras, A Schwiertz, B Kleessen, H Lührs, J Schauber, D Dorbath, T Menzel, W Scheppach (Ngày đăng tháng 1 năm 2006). Effect of Isomalt consumption on faecal microflora and colonic metabolism in healthy volunteers, Pubmed. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023
- Tác giả K. McNutt,A. Sentko (Ngày đăng năm 2003). Isomalt, Sciencedirect. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023