Hydroxyethyl Cellulose
26 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Hương Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Hydroxyethyl cellulose được sử dụng như một thành phần chính trong nhiều sản phẩm tẩy rửa gia dụng, chất bôi trơn và mỹ phẩm do tính chất không ion và hòa tan trong nước. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết hơn về tá dược này.
1 Tổng quan về Hydroxyethyl Cellulose
1.1 Tên gọi
Tên theo Dược điển:
BP: Hydroxyethylcellulose.
PhEur: Hydroxyethylcellulosum.
USP: Hydroxyethyl cellulose.
Tên gọi khác: Alcoramnosan; Cellosize; ether hydroxyethyl cellulose; HEC; Idroramnosan; Liporamnosan; Natrosol.
1.2 Công thức hóa học
USP mô tả hydroxyethyl cellulose là cellulose được thay thể một phần bởi poly(hydroxyethyl). Trên thị trường có sẵn nhiều loại khác nhau tuỳ theo độ nhớt và mức thay thế, một số được thay đổi để tăng khả năng phân tán trong nước.
Hydroxyethyl cellulose cũng có thể chứa một số chất chống kết bánh thích hợp
Tên hóa học: Ether 2-hydroxyethyl cellulose.
(Hình ảnh ctct)
2 Tính chất của Hydroxyethyl Cellulose
2.1 Tính chất vật lý
Trạng thái: Hydroxyethyl cellulose là bột thân nước, màu vàng ngà hay màu trắng, không mùi, không vị.
Tính tan: Tan trong nước nóng và nước lạnh tạo dung dịch keo, thực thế không tan trong aceton, Ethanol 96% và toluen.
Điểm chảy: mềm ra ở 135-140°C; phân hủy ở khoảng 205°C.
Nhiệt độ tự cháy: 420°C.
Hàm ẩm: dưới 5% nhưng vì là chất thân nước nên có thể hấp thu thêm khi tiếp xúc với môi trường có độ ẩm cao.
Độ nhớt: Tùy theo nhà sản xuất mà dung dịch trong nước 2% w/v hydroxyethyl cellulose có độ nhớt khác nhau. Dung dịch nước được pha bằng cách phân tán (khuấy) hydroxyethyl cellulose trong nước rồi khi đã ướt đều thì đun nóng lên 60-70°C.
Mất khối lượng do làm khô: Không được quá 4%. Dùng 1g chế phẩm
2.2 Tính chất hóa học
Hydroxyethyl cellulose là một dẫn xuất polysacarit có đặc tính làm dày gel, nhũ hóa, tạo bong bóng, giữ nước và ổn định.
2.3 Tạp chất
Kim loại nặng: Không được quá 20 phần triệu. Lấy 1g chế phẩm thử theo phương pháp 3. Dùng 2ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu
Tro sulfat: Không được quá 4% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2 theo Dược điển V). Dùng 1g chế phẩm.
3 Định tính
Dung dịch S: Phân tán một lượng chế phẩm tương đương 1,0 g đã làm khô trong 50 ml nước không có carbon dioxyd (TT). Sau 10 min, pha loãng thành 100 ml bằng nước không có carbon dioxyd (TT) và khuấy cho đến khi tan hoàn toàn.
A. Đun 10 ml dung dịch S đến sôi, dung dịch vẫn phải trong
B. Lấy 10 nội dung dịch S. thêm 0,3 ml dung dịch acid acetic loãng (17) và 2,5 ml dung dịch acid tanic 10 %. Xuất hiện của bông màu trắng ngà, của này tan trong dung dịch amoniac loãng (TT).
C. Trong ống nghiệm có chiều dài khoảng 160 mm, trộn đều 1 g chế phẩm với 2 g bột mịn Mangan sulfat (TT). Đây mẩu giấy lọc đã được tẩm hỗn hợp mới pha gồm 1 thể tích dung dịch diethanolamin 20% và 11 thể tích dung dịch natri nitroprusiat 5 % (TT) được điều chỉnh pH đến khoảng 9,8 bằng dung dịch acid hydrocloric 1 M (TT) vào phần trên của ống nghiệm sâu khoảng 2 cm. Đun ống nghiệm trong dầu Silicon ở nhiệt độ 190 °C đến 200 °C sao cho phần ngập trong dầu khoảng 8 cm. Trong vòng 10 min, giấy lại sẽ có màu xanh lam. Tiến hành song song mẫu trắng trong cùng điều kiện.
D. Hòa tan hoàn toàn 0,2 g chế phẩm, không đun nóng, trong 15 ml dung dịch acid sulfuric 70 %. Đồ dung dịch vào 100 ml nước đá vừa đổ vừa khuấy đều, pha loãng thành 250 ml bằng nước đá. Lấy 1 mì dung dịch thu được vào ống nghiệm, làm lạnh ống nghiệm trong nước đá, thêm bằng cách nhỏ giọt 8 ml acid sulfuric (TT), và trộn đều. Đun trên cách thủy trong chính xác 3 min, sau đó làm lạnh trong nước đá ngay lập tức. Khi hỗn hợp nguội, thêm. dịch ninhydrin (IT,) và trộn đều. Để cẩn thận 0,6 ml dung yên ở 25 °C. Màu hồng xuất hiện ngay lập tức và không chuyển thành màu tím trong vòng 100 min.
4 Ứng dụng của Hydroxyethyl Cellulose
Hydroxyethyl cellulose là một polyme nonionic, tan trong nước, được dùng rộng rãi trong công thức thuốc. Khởi đầu, chất này được dùng làm chất tăng độ cứng trong thuốc cho mắt và thuốc dùng tại chỗ rồi làm tá dược dính và chất tạo màng bao viên nén.
Nồng độ hydroxyethyl cellulose được dùng tùy theo dung môi và khối lượng phân tử của nguyên liệu.
Hydroxyethyl cellulose cũng được dùng rộng rãi trong mỹ phẩm. Ngoài ra, tá dược này còn thường được sử dụng như một thành phần trong các chế phẩm dược phẩm nhãn khoa như dung dịch nước mắt nhân tạo và tác nhân bổ trợ trong công thức thuốc bôi để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối thuốc có đặc tính kỵ nước.
5 Độ ổn định và bảo quản
Bột hydroxyethyl cellulose là chất ổn định tuy thân nước.
Dung dịch trong nước của chất này khá ổn định ở pH 2-12. Tuy thế, ở pH dưới 6 dung dịch dễ bị thủy phân, còn ở pH cao dung dịch dễ bị oxy hóa.
Hydroxyethyl cellulose bị phân hủy do men, làm giảm độ nhớt của dung dịch do xúc tác cho hoạt động của một số vi khuẩn và nấm. Vì thế, muốn giữ dung dịch dài ngày, cần có thêm chất bảo quản. Dung dịch hydroxyethyl cellulose có thể được tiệt trùng bằng hấp.
Nguyên liệu phải bảo quản trong thùng kín, để nơi khô và mát.
6 Thông tin thêm về Hydroxyethyl Cellulose
6.1 Tương kỵ
Hydroxyethyl cellulose không tan trong phần lớn các dung môi hữu cơ, một phần tương hợp với các chất tan trong nước như Casein, gelatin, methylcellulose và tinh bột. Hydroxyethyl cellulose có thể được dùng với nhiều chất bảo quản tan trong nước nhưng pentaclorophenat natri sẽ làm tăng ngay độ nhớt của dung dịch.
Hydroxyethyl cellulose dung hòa được với nhiều chất điện giải hòa tan nhưng có nhiều loại bị tương kỵ như natri carbonat 50%, nhôm sulfat, amoni sulfat, dinatri phosphat, natri sulfat, natri sulfit,... bão hoà. Hydroxyethyl cellulose cũng tương kỵ với một số chất khử trùng bậc 4, chất màu huỳnh quang do làm tăng độ nhớt của dung dich
6.2 Tính an toàn
Hydroxyethyl cellulose được dùng đầu tiên trong thuốc tra mắt và thuốc bôi tại chỗ, thường được coi là chất không độc và không kích ứng. Tuy thế, dù được dùng trong công thức thuốc uống nhưng hydroxyethyl cellulose lại không được chấp nhận cho dùng trực tiếp trong thực phẩm hay trong chế phẩm tiêm.
Hydroxyethyl cellulose xử lý glyoxal không nên dùng trong công thức thuốc uống và thuốc bôi tại chỗ.
6.3 Thận trọng khi xử lý
Tôn trọng những thận trọng thông thường thích hợp theo hoàn cảnh và khối lượng phải xử lý. Bột nguyên liệu có thể kích ứng mắt nên cần có biện pháp phòng hộ.
Cần hạn chế sinh bụi để tránh nguy cơ gây nổ.
7 Tài liệu tham khảo
Tá dược và chất phụ gia dùng trong dược phẩm mỹ phẩm và thực phẩm (Xuất bản năm 2021). Hydroxyethyl cellulose, trang 327-330. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.