Ethyl Linoleate

1 sản phẩm

Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Ethyl Linoleate

Ethyl Linoleate sử dụng trong công nghiệp thực phẩm như chất nhũ hóa, chất ổn định và chất tăng hương vị. Ethyl Linoleate có tác dụng làm lành nhanh vết thương, giảm mụn trứng cá, cải thiện sức khỏe tim mạch. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết hơn về Ethyl Linoleate.

1 Tổng quan về Ethyl Linoleate

1.1 Tên gọi

Tên theo Dược điển: Ethyl Linoleat.

Tên gọi khác: Mandenol, Etyl Linolate, Este Etyl Axit Linoleic, Etyl (9Z,12Z)-Octadeca-9,12-Dienoat.

1.2 Công thức hóa học

CTCT: C20H36O2.

Công thức cấu tạo của Ethyl Linoleate
Công thức cấu tạo của Ethyl Linoleate

2 Tính chất của Ethyl Linoleate

2.1 Tính chất vật lý

Trọng lượng phân tử: 308,5 g/mol.

Khối lượng chính xác: 308,271530387 g/mol.

2.2 Tính chất hóa học 

Chất Ethyl Linoleate thuộc nhóm: Este etyl axit béo.

3 Ứng dụng của Ethyl Linoleate

Ethyl Linoleate là một este etyl axit béo chuỗi dài do sự ngưng tụ chính thức của nhóm cacboxy của axit linoleic với nhóm hydroxyl của etanol.

Ethyl Linoleate (linoleic acid ethyl ester), một axit béo không bão hòa do sự ngưng tụ chính thức của nhóm carboxyl của axit linoleic với nhóm hydroxyl của Ethanol, được sử dụng trong nhiều loại mỹ phẩm vì đặc tính kháng khuẩn và chống viêm và được báo cáo là giúp đẩy nhanh quá trình lành vết thương và được chứng minh lâm sàng là một chất chống mụn trứng cá hiệu quả. Có báo cáo cho rằng Ethyl Linoleate được phân lập từ Oxalis triangularis đã ức chế sự hình thành hắc tố bằng cách ức chế hoạt động của chất xúc tác tyrosinase

Vì tyrosinase là enzyme giới hạn tốc độ quan trọng đối với quá trình sinh tổng hợp melanin, nên các chất ức chế hoạt động của tyrosinase đã được tìm kiếm như một phương pháp điều trị để điều trị rối loạn tăng sắc tố và tác nhân thẩm mỹ. Để làm sáng tỏ sự ức chế hoạt động tyrosinase qua trung gian Ethyl Linoleate, các tế bào được ủ với L-DOPA, chất này phát hiện hoạt động tyrosinase nội bào tại chỗ. Điều trị bằng Ethyl Linoleate trong 48 giờ làm giảm hoạt động tyrosinase nội bào tại chỗ mà không ảnh hưởng đến khả năng sống của tế bào so với đối chứng α-MSH. Ngoài ra, việc điều trị bằng Ethyl Linoleate gây ra sự ức chế hoạt động tyrosinase nội bào so với điều trị bằng α-MSH. Trong khi đó, trong điều kiện không có tế bào, Ethyl Linoleate cho thấy không có tác dụng ức chế đáng chú ý nào đối với hoạt động của tyrosinase của nấm, cho thấy rằng tác động lên tế bào B16F10 không qua trung gian bởi sự tương tác trực tiếp của Ethyl Linoleate với enzyme tyrosinase. Dữ liệu chỉ ra rằng Ethyl Linoleate có thể ức chế chức năng của tyrosinase bằng cách giảm biểu hiện tyrosinase.

Ethyl Linoleate được báo cáo là có tác dụng đẩy nhanh quá trình lành vết thương và được chứng minh lâm sàng là một chất chống mụn trứng cá hiệu quả. Nó cũng được báo cáo là có tác dụng điều chỉnh quá trình sừng hóa nang trứng, giảm sản xuất bã nhờn, làm sáng sắc tố da và mang lại lợi ích chống viêm.

Ethyl Linoleate được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm như chất nhũ hóa, chất ổn định và chất tăng hương vị. Nó được sử dụng để cải thiện kết cấu và thời hạn sử dụng của thực phẩm chế biến, cũng như để tăng hương vị của các món nướng, nước sốt và nước sốt. Nó cũng được sử dụng làm chất thay thế chất béo trong các sản phẩm ít béo và không béo.

Ethyl Linoleate là một chất bổ sung chế độ ăn uống có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Nó là một axit béo có trong dầu thực vật và được biết là giúp giảm viêm, cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư. Nó cũng có thể giúp giảm mức cholesterol, cải thiện sức khỏe của da và tăng cường hệ thống miễn dịch. Ngoài ra, nó còn được chứng minh là giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2, cải thiện chức năng nhận thức và giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác.

==> Xem thêm về tá dược: Chất hoạt động bề mặt Decyl Glucoside

4 Độ ổn định và bảo quản

Ethyl Linoleate cần được để khô ráo, đảm bảo luôn duy trì được chất lượng, tốt nhất là phải để xa tầm tay của trẻ.

5 Chế phẩm

Các sản phẩm chứa Ethyl Linoleate là: Aknicare Treatment Lotion,…

6 Thông tin thêm về Ethyl Linoleate

6.1 Độ an toàn của Ethyl Linoleate

Ethyl Linoleate là một chất bổ sung chế độ ăn uống có nguồn gốc từ axit linoleic, một loại axit béo thiết yếu có trong dầu thực vật. Nó được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng khác nhau, bao gồm cholesterol cao, béo phì và tiểu đường.

Ethyl Linoleate có thể tiềm ẩn nguy cơ gây dị ứng, chảy máu, tổn thương gan. Ngoài ra, nó có thể tương tác với một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc làm loãng máu và có thể gây ra tác dụng phụ như buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Điều quan trọng là phải nói chuyện với chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi dùng bất kỳ chất bổ sung chế độ ăn uống nào để đảm bảo nó an toàn cho bạn.

6.2 Nghiên cứu tác dụng của một liều uống Ethyl Linoleate đối với sự bài tiết prostaglandin E2 qua nước tiểu ở chuột thiếu axit béo thiết yếu

Tác dụng của một liều uống Ethyl Linoleate đối với sự bài tiết prostaglandin E2 (PGE2) qua nước tiểu và lượng nước tiểu đã được nghiên cứu ở chuột thiếu axit béo thiết yếu (EFA). Chuột đực cai sữa được cho ăn chế độ ăn không có chất béo. Sau 13 tuần cho ăn, 8 con chuột được uống một liều 400mg ethyl oleate. Bảy ngày sau, tám con chuột đó nhận được 400 mg Ethyl Linoleate. Liều lượng oleate đóng vai trò kiểm soát. Bảy con chuột thiếu EFA khác được cho uống một liều 100 mg Ethyl Linoleate. Mẫu nước tiểu 24 giờ của mỗi con vật được phân tích PGE2 bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ. Trong vòng 24 giờ, liều oleate làm tăng bài tiết PGE2 qua nước tiểu lên 1,3 lần. Liều 400mg Ethyl Linoleate gây ra sự bài tiết PGE2 qua nước tiểu tăng gấp 2 đến 3 lần trong 7 ngày. Liều 100 mg Ethyl Linoleate cho kết quả là 1,3 đến 1. Tăng gấp 5 lần trong 2 ngày. Cả liều ethyl oleate lẫn liều thấp Ethyl Linoleate đều không ảnh hưởng gì đến lượng nước tiểu, trong khi liều cao Ethyl Linoleate gây ra sự gia tăng chậm trong 6 ngày sau đó. Các kết quả hiện tại cho thấy một liều duy nhất 400 mg Ethyl Linoleate làm tăng bài tiết PGE2 qua nước tiểu và lượng nước tiểu ở chuột thiếu EFA. Tuy nhiên, hai tham số này dường như không có mối tương quan với nhau. Lượng PGE2 bài tiết qua nước tiểu vượt quá lượng bài tiết PGE2 qua nước tiểu ban đầu tính theo phân tử lượng ít hơn 1 ppm liều dùng Ethyl Linoleate. Các kết quả hiện tại cho thấy một liều duy nhất 400 mg Ethyl Linoleate làm tăng bài tiết PGE2 qua nước tiểu và lượng nước tiểu ở chuột thiếu EFA. Tuy nhiên, hai tham số này dường như không có mối tương quan với nhau. 

==> Xem thêm về tá dược: Kojic Acid là chất chống oxy hóa cho da

6.3 Nghiên cứu Ethyl Linoleate từ tỏi làm giảm quá trình sản xuất cytokine gây viêm do lipopolysacarit gây ra bằng cách tạo ra heme oxyase-1 trong tế bào RAW264.7

Nghiên cứu về Ethyl Linoleate
Nghiên cứu về Ethyl Linoleate

Trong nghiên cứu hiện tại, một axit béo thiết yếu, Ethyl Linoleate (ELA), được phân lập từ Đinh Hương Allium sativum và cấu trúc của nó đã được làm sáng tỏ bằng phân tích NMR và GC-MS. Hệ thống in vitro được sử dụng để đánh giá hoạt động chống viêm của ELA. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng ELA điều chỉnh giảm sự biểu hiện nitric oxit synthase cảm ứng (iNOS) và cyclooxygenase-2 (COX-2) và do đó làm giảm sản xuất oxit nitric (NO) và prostaglandin E2 trong tế bào RAW 264,7 được kích hoạt bằng lipopolysacarit (LPS). Kính hiển vi miễn dịch huỳnh quang và phân tích Western blot cho thấy những tác động này được điều hòa bởi sự chuyển vị bị suy yếu của yếu tố hạt nhân (NF)-κB và ức chế quá trình phosphoryl hóa các kinase protein hoạt hóa bằng mitogen. Hơn nữa, ELA còn phát huy hoạt động chống viêm bằng cách tạo ra biểu hiện heme oxyase-1 (HO-1), được xác định bởi hệ thống RNA can thiệp nhỏ (Si) HO-1. Việc hạ gục HO-1 qua trung gian Si RNA đã loại bỏ tác dụng ức chế của ELA đối với việc sản xuất NO, TNF-α, IL-1β và IL-6 trong các đại thực bào do LPS gây ra. Những phát hiện này cho thấy tiềm năng sử dụng ELA trong điều trị như một chất chống viêm.

7 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả H S Hansen, B Jensen (Ngày đăng tháng 1 năm 1985). The effect of a single oral dose of ethyl linoleate on urinary prostaglandin E2 excretion in essential fatty acid-deficient rats, Pubmed. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2023
  2. Chuyên gia của Pubchem. Ethyl Linoleate, Pubchem. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2023
  3. Tác giả Gyeong-A Ko, Somi Kim Cho (Ngày đăng tháng 1 năm 2018). Ethyl linoleate inhibits α-MSH-induced melanogenesis through Akt/GSK3β/β-catenin signal pathway, Pubmed. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2023
  4. Tác giả Sun Young Park, Rajasekar Seetharaman, Min Jung Ko, Do Yeon Kim, Tae Hoon Kim, Moo Kyoung Yoon, Jung Ho Kwak, Sang Joon Lee, Yoe Sik Bae, Young Whan Choi (Ngày đăng 4 tháng 2 năm 2014). Ethyl linoleate from garlic attenuates lipopolysaccharide-induced pro-inflammatory cytokine production by inducing heme oxygenase-1 in RAW264.7 cells, Pubmed. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2023

Các sản phẩm có chứa Tá dược Ethyl Linoleate

Aknicare Treatment Lotion
Aknicare Treatment Lotion
545.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633