Omegtis xanh
Thực phẩm chức năng
Thương hiệu | Công Ty TNHH Dược Phẩm Hải Linh (Halifa), Công Ty TNHH Dược Phẩm Hải Linh |
Công ty đăng ký | Công Ty TNHH Thương mại Dược Phẩm Hadaco |
Số đăng ký | 1826/2020/ĐKSP |
Dạng bào chế | Viên nang |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 lọ 100 viên |
Hoạt chất | Coenzym Q10 (Ubidecarenone), Omega 3 (Acid Eicosapentaenoic), Vitamin E (Alpha Tocopherol), Omega 6, Omega 9 |
Dược liệu | Gấc (Momordica cochinchinensis) |
Xuất xứ | Việt Nam |
Mã sản phẩm | aa5705 |
Chuyên mục | Thuốc Tim Mạch |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
Biên soạn: Dược sĩ Nguyễn Minh Anh
Dược sĩ lâm sàng - Học Viện Quân Y
Ngày đăng
Cập nhật lần cuối:
Lượt xem: 1321 lần
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Omegtis xanh được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị mỡ máu và bệnh mạch vành. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Omegtis xanh.
1 Thành phần
Thành phần:
Omega 3: 1000mg.
Omega 6: 200mg.
Omega 9: 100 mg.
Dầu gấc: 100mg.
Vitamin E: 5mg.
Coenzym Q10: 1mg.
Phụ liệu: Gelatin, dầu đậu nành, sáp ong vừa đủ.
Dạng bào chế: Viên nang mềm.
2 Tác dụng - Chỉ định của Omegtis xanh
2.1 Tác dụng của từng thành phần trong Omegtis xanh
2.1.1 Omega 3 và Omega 6
Có hai họ axit béo không bão hòa chính có liên quan đến sức khỏe con người, đó là omega-6 và omega-3. Trong hầu hết các chế độ ăn kiêng, axit béo không bão hòa có lượng cao nhất là axit linoleic (LA, ω-6) và axit α-linolenic (ALA, ω-3). LA và ALA không được tổng hợp ở động vật và do đó được coi là axit béo thiết yếu. Thiếu axit béo thiết yếu hiếm khi được mô tả ở người, nhưng lượng hấp thụ thấp được cho là góp phần gây viêm da, tăng huyết áp thận, rối loạn hoạt động của ty thể, bệnh mạch vành, tiểu đường loại 2, suy giảm phát triển trí não, viêm khớp, trầm cảm và giảm khả năng chống nhiễm trùng của cơ thể.
LA có một vai trò cụ thể và duy nhất trong tính toàn vẹn cấu trúc của da và trong chức năng rào cản vì nó là thành phần thiết yếu của ceramides. Lớp biểu bì bao gồm các tế bào và một chất nền ngoại bào giàu lipid (với 50% ceramide, 25% cholesterol và 15% axit béo tự do). Chất nền ngoại bào tạo thành hàng rào thấm của lớp sừng, có tính lưu động phụ thuộc vào hàm lượng LA và các axit béo khác dường như không thể thay thế LA trong vai trò này. Do thiếu các enzym cần thiết, da hạn chế chuyển đổi LA thành AA. Các axit béo có thể được chuyển đến lớp biểu bì bằng cách hấp thu tế bào thông qua các thụ thể lipoprotein, và sau đó chúng có thể hoạt động để bảo vệ chức năng và vẻ ngoài của da cũng như điều chỉnh phản ứng viêm.
Omega-3 bao gồm DHA và EPA. Cả EPA và DHA đều có chức năng quan trọng trong cơ thể. DHA có nhiều vai trò: nó tham gia điều hòa quá trình vận chuyển tích cực các axit amin (choline, glycine, Taurine) qua màng tế bào, điều hòa chức năng của các kênh natri và khởi xướng phản ứng của rhodopsin kích thích thị giác. DHA là axit béo omega-3 phong phú nhất trong hệ thống thần kinh trung ương và võng mạc, điều này không có gì đáng ngạc nhiên với vai trò của nó: nó rất quan trọng đối với việc dẫn truyền thần kinh, tính dẻo dai của thần kinh và truyền tín hiệu. DHA làm tăng nồng độ serotonin và acetylcholine trong mô thần kinh. Nhìn chung, omega-3 giúp ngăn ngừa rối loạn tâm lý, hành vi, chống lại rối loạn suy giảm nhận thức, giảm các chứng viêm, ngăn ngừa bệnh tim mạch và duy trì chức năng nội mô và thông qua tác dụng chống huyết khối và chống viêm.[1]
2.1.2 Omega 9
Axit béo omega-9 đại diện cho một trong những axit béo không bão hòa đơn chính được tìm thấy trong các nguồn thực vật và động vật. Axit oleic (OA) ở người khỏe mạnh, OA là acid béo phong phú nhất, được tìm thấy trong tế bào mỡ, màng tế bào và huyết tương. Nó điều chỉnh hệ thống miễn dịch bằng cách kích hoạt các con đường tế bào có khả năng miễn dịch khác nhau từ đó có khả năng chống viêm mắt, viêm da, viêm khớp, viêm phổi, viêm gan, viêm dạ dày, ruột và chống ung thư. OA có thể giúp ngăn ngừa viêm nhiễm, rối loạn chức năng ty lạp thể, kháng Insulin, căng thẳng lưới nội chất (ER) và căng thẳng oxy hóa bằng cách kích hoạt các con đường truyền tín hiệu khác nhau trong tế bào nhu mô gan, tạo ra yếu tố hạt nhân 2 liên quan đến hồng cầu 2 (Nfr2), dẫn đến các tín hiệu chống oxy hóa, ức chế (NF-κB), ngăn chặn phản ứng viêm tế bào và ức chế đường truyền tín hiệu PERK dẫn đến ngăn ngừa bệnh tự kỷ, căng thẳng ER và phản ứng tạo mỡ. Omega-9 có thể đóng vai trò chống viêm tích cực trong nhiễm trùng huyết bằng cách giảm dòng bạch cầu và quá trình luân chuyển, trung hòa sản lượng cytokine và điều chỉnh sự phát triển của vi khuẩn thông qua con đường truyền tín hiệu PPAR-γ.[2]
2.1.3 Dầu gấc
Hạt gấc ( Momordica cochinchinensis Spreng ) từ lâu đã được sử dụng trong y học cổ truyền như một phương thuốc chữa nhiều bệnh do có nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học. Phần được sử dụng phổ biến nhất của quả trưởng thành là phần thịt đỏ bao quanh hạt, được gọi là màng bọc, theo truyền thống được sử dụng làm chất tạo màu cho gạo hoặc gần đây hơn là nguyên liệu được chế biến thành các loại thực phẩm chức năng. thành phần thực phẩm hoặc chất bổ sung. trong y học cổ truyền, hạt gấc được cho là có nhiều tác dụng chữa bệnh đối với nhiều tình trạng khác nhau, chẳng hạn như thông, rối loạn gan và lá lách, trĩ, vết thương, vết bầm tím, sưng tấy và mủ. Trong nghiên cứu hiện đại, một số thành phần đã được xác định có thể liên quan đến dược tính giả định của hạt gấc, bao gồm chất ức chế trypsin, saponin, và các hợp chất phenolic. Chất chiết xuất từ hạt gấc có liên quan đến nhiều đặc tính chữa bệnh, chẳng hạn như hoạt động bảo vệ dạ dày, chống viêm, chống ung thư và chống khối u. Hầu hết các đặc tính này đều liên quan đến Saponin của hạt. Hơn nữa, karounidiol, một hợp chất triterpenoid, có khả năng là saponin, có trong hạt gấc, có hoạt tính gây độc tế bào chống lại các dòng tế bào ung thư ở người. Chất ức chế Protease, giống như chất ức chế trypsin trong hạt gấc, có chức năng sinh hóa đa dạng, bao gồm cả hoạt động như tác nhân chống ung thư bằng cách ức chế sự phát triển của các tế bào biến đổi. Một số chất ức chế trypsin, chẳng hạn như Cajanus cajan và Phaseolus limensis , có hoạt tính chống oxy hóa, chống viêm và chống vi khuẩn.[3]
2.1.4 Vitamin E
Vitamin E là chất chống oxy hóa hòa tan trong lipid chính trong hệ thống chống oxy hóa tế bào và được cung cấp độc quyền từ chế độ ăn uống. Vitamin E bảo vệ các axit béo không bão hòa đa và các thành phần khác của màng tế bào và lipoprotein mật độ thấp khỏi quá trình oxy hóa bởi các gốc tự do. Nó nằm chủ yếu trong lớp kép Phospholipid của màng tế bào. Vitamin E đã tiết lộ nhiều đặc tính phân tử quan trọng hơn, chẳng hạn như loại bỏ các loại oxy và nitơ phản ứng, do đó ngăn ngừa tổn thương oxy hóa liên quan đến nhiều bệnh hoặc điều chỉnh quá trình truyền tín hiệu. và biểu hiện gen theo cách chống oxy hóa và không chống oxy hóa.[4]
2.1.5 Coenzym Q10
Hoạt động sinh hóa chính của CoQ10 là như một đồng yếu tố trong chuỗi vận chuyển điện tử, trong chuỗi các phản ứng oxi hóa khử có liên quan đến quá trình tổng hợp Adenosine triphosphate. Vì hầu hết các chức năng của tế bào đều phụ thuộc vào việc cung cấp đầy đủ Adenosine triphosphate (ATP), CoQ10 rất cần thiết cho sức khỏe của hầu hết các mô và cơ quan của con người. Coenzyme Q10 là một trong những chất chống oxy hóa lipid quan trọng nhất, giúp ngăn chặn việc tạo ra các gốc tự do và biến đổi protein, lipid và DNA. Trong nhiều tình trạng bệnh liên quan đến sự gia tăng sản xuất và hoạt động của các loại oxy phản ứng (ROS), nồng độ coenzyme Q10 trong cơ thể con người giảm xuống, và sự thiếu hụt Coenzym Q10 dẫn đến rối loạn chức năng của chuỗi hô hấp, nguyên nhân là do không sản xuất đủ các hợp chất có năng lượng cao, làm giảm hiệu quả hoạt động của tế bào. Chất chống oxy hóa, chẳng hạn như CoQ10, có thể vô hiệu hóa các gốc tự do và có thể làm giảm hoặc thậm chí giúp ngăn ngừa một số thiệt hại mà chúng gây ra. CoQ10 cải thiện năng lượng, tăng cường hệ thống miễn dịch và hoạt động như một chất chống oxy hóa. Khả năng sử dụng chất bổ sung coenzyme Q10 riêng lẻ hoặc kết hợp với các liệu pháp điều trị bằng thuốc và chất bổ sung dinh dưỡng khác có thể giúp ngăn ngừa hoặc điều trị một số tình trạng sau: bệnh tim mạch, huyết áp cao, ung thư, bệnh nha chu, rối loạn ty lạp thể, chấn thương do phóng xạ, béo phì, tiểu đường , bệnh Parkinson, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), loét dạ dày, dị ứng, đau nửa đầu, suy thận, loạn dưỡng cơ và lão hóa.[5]
2.2 Tác dụng của Omegtis xanh
Các thành phần trên kết hợp vào viên uống Omegtis xanh có tác dụng:
Bổ sung các acid béo cần thiết cho cơ thể.
Ngăn ngừa quá trình lão hoá.
Tăng cường thị lực.
Giảm mỡ xấu trong máu, ngăn ngừa các bệnh liên quan đến tim mạch.
2.3 Chỉ định của Omegtis xanh
Omegtis xanh được chỉ định cho:
Người bị mỡ máu cao.
Người đang mắc hoặc phòng xơ vữa động mạch.
Người cần bổ sung các acid béo và enzyme cần thiết cho cơ thể.
==>> Quý bạn đọc có thể tham khảo thêm thực phẩm chức năng có cùng công dụng: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Neurocard Max cho tim mạch khoẻ, thần kinh tốt
3 Liều dùng - Cách dùng của Omegtis xanh
3.1 Liều dùng của Omegtis xanh
Uống 1 viên x 2-3 lần/ngày.
3.2 Cách sử dụng Omegtis xanh hiệu quả nhất
Nuốt nguyên viên cùng với nước lọc, không nên nhai viên hoặc cố tách vỏ viên.
4 Chống chỉ định
Không sử dụng sản phẩm cho người có mẫn cảm với bất kì thành phần nào được liệt kê.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Cardipan hỗ trợ ngăn ngừa bệnh tim mạch
5 Tác dụng phụ
Sản phẩm hiện chưa ghi nhận tác dụng phụ nào đáng chú ý.
6 Tương tác
Omegtis xanh chưa ghi nhận tương tác đặc biệt nào. Nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bạn có ý định dùng chung Omegtis xanh với bất kì dược phẩm hay thực phẩm chức năng khác.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Không sử dụng sản phẩm khi có dấu hiệu bị rạch, bóc, hết hạn sử dụng, không có tem mác, hoặc có dấu hiệu biến màu, chảy nước, ẩm mốc.
7.2 Lưu ý cho phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú
Sản phẩm hiện chưa có nhiều nghiên cứu trên phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi sử dụng cho 2 đối tượng trên.
7.3 Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Sản phẩm không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
7.4 Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
Luôn để xa tầm tay trẻ em.
8 Nhà sản xuất
Nhà sản xuất: Công ty TNHH thương mại Dược phẩm Hadaco.
Đóng gói: Hộp 1 lọ 100 viên nang mềm.
Sản phẩm không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
9 Omegtis xanh giá bao nhiêu?
Omegtis xanh hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
10 Omegtis xanh mua ở đâu chính hãng?
Omegtis xanh mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mua sản phẩm trực tiếp tại Nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân, Hà Nội. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để đặt hàng cũng như được tư vấn sử dụng đúng cách.
11 Review về sản phẩm Omegtis xanh
Omegtis xanh được bào chế từ các thành phần có hoạt rính ở nồng độ cao. Sản phẩm khi ra mắt đã nhận được rất nhiều phản hồi tích cực của khách hàng.
Anh Phùng Nguyên chia sẻ: "Mình được người quen giới thiệu cái này. Mẹ mình nói uống vào giảm tình trạng mỡ máu cao, sinh hoạt thoải mái hơn."
Anh Hoàng Lộc nhận xét: "Trộm vía mua về cho bố đến nay là lọ thứ 3 rồi. Gần đây khám lại bác sĩ bảo tình trạng của bố mình đang cải thiện tốt lên, mỡ máu giảm, nguy cơ mạch vành cũng không quá đáng lo như trước."
12 Ưu điểm
- Số viên uống mỗi lần ít, tiện dụng hơn cho người dùng.
- An toàn, các thành phần gần như không có tác dụng phụ hay độc tính nghiêm trọng nào được báo cáo.
- Vừa có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch đồng thời có các tác dụng khác là chống oxy hoá, bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh.
- Các thành phần được chiết xuất với độ tinh khiết cao, cung cấp các chất cần thiết một cách trực tiếp.
13 Nhược điểm
- Tác dụng nhanh hay chậm phụ thuộc vào đáp ứng cá nhân mỗi người.
- Dạng uống có thể có mùi từ hoạt chất đôi khi không phù hợp với người gặp vấn đề về ăn uống hoặc dễ nôn trớ.
Tổng 10 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Ivana Djuricic và cộng sự (Đăng ngày 15 tháng 7 năm 2021). Beneficial Outcomes of Omega-6 and Omega-3 Polyunsaturated Fatty Acids on Human Health: An Update for 2021, PMC. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022
- ^ Mohamed A. Farag và cộng sự (Đăng ngày 16 tháng 3 năm 2022). Omega-9 fatty acids: potential roles in inflammation and cancer management, PMC. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022
- ^ Anh V. Le và cộng sự (Đăng ngày 18 tháng 9 năm 2018). Bioactive Composition, Antioxidant Activity, and Anticancer Potential of Freeze-Dried Extracts from Defatted Gac (Momordica cochinchinensis Spreng) Seeds, PMC. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022
- ^ Volker Böhm (Đăng ngày 20 tháng 3 năm 2018). Vitamin E, PMC. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022
- ^ Rajiv Saini (Đăng tháng 9 năm 2011). Coenzyme Q10: The essential nutrient, PMC. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022
* Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh