1. Trang chủ
  2. Dị Ứng - Miễn Dịch
  3. Viêm mũi dị ứng: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Viêm mũi dị ứng: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Viêm mũi dị ứng: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Trungtamthuoc.com - Viêm mũi dị ứng là bệnh trên đường hô hấp khá phổ biến ở các nước khu vực Đông Nam Á, với các đối tượng dễ mắc nhất là trẻ nhỏ. Người lớn có sức đề kháng cao hơn thường ít gặp tình trạng này hơn.

1 Viêm mũi dị ứng là gì?

Viêm mũi dị ứng là bệnh lý viêm niêm mạc mũi do hệ thống miễn dịch phản ứng quá mức với sự xâm nhập của một số tác nhân gây dị ứng như phấn hoa, lông động vật, bụi, nấm mốc,... với các triệu chứng điển hình là hắt hoi, ngứa mũi và chảy nước mũi liên tục.[1]

Viêm mũi dị ứng thường được chia thành các dạng bao gồm:

  • Viêm mũi dị ứng theo mùa (hay viêm mũi dị ứng thời tiết) thường xảy ra ở một vài thời gian nhất định trong năm.
  • Viêm mũi dị ứng quanh năm: Là tình trạng bất cứ khi nào gặp phải các yếu tố dị ứng thì mũi đều bị kích ứng và viêm.
Viêm mũi dị ứng
Viêm mũi dị ứng

2 Triệu chứng viêm mũi dị ứng

Các triệu chứng hay gặp nhất của viêm mũi dị ứng là hắt hơi liên tục, ngứa mũi, có dịch mũi trong chảy ra.cMột số triệu chứng đi kèm là ho, khò khè, tắc nghẹt mũi, ngứa mắt, người mệt mỏi,...[2]

Tuy không đặc biệt nghiêm trọng nhưng các triệu chứng kéo dài sẽ gây khó chịu, mệt mỏi, suy giảm miễn dịch, ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập, nhất là việc ăn, ngủ của trẻ nhỏ. Dưới đây là biểu hiện cụ thể từng nhóm của bệnh viêm mũi dị ứng để người bệnh dễ phân biệt:

  • Triệu chứng bệnh theo chu kỳ: Người bệnh sẽ cảm thấy ngứa mũi, hắt hơi liên tục, đỏ mắt, ngứa mắt, chảy nước mắt, chảy nước mũi nhiều, dịch nhầy trong. Người bệnh cũng có thể có các biểu hiện như rát bỏng ở kết mạc, vòm họng, uể oải, mệt mỏi, nặng đầu. Các triệu chứng này có thể kéo dài từ vài ngày đến một tuần rồi khỏi và cứ đúng vào giai đoạn đó thì bệnh lại tái phát.
  • Triệu chứng bệnh không theo chu kỳ: Người bệnh sẽ gặp các biểu hiện sổ mũi, hắt hơi, chảy mũi khi vừa thức dậy vào buổi sáng, giảm dần trong ngày nhưng lại tái phát khi tiếp xúc với bụi hay môi trường lạnh. Ban đầu nước mũi trong suốt nhưng càng về sau thì càng đặc lại, chảy thành từng đợt, nặng hơn thì có thể hắt hơi liên tục trong nhiều giờ liền, gây ra tình trạng tiết dịch ứ đọng trong vòm họng nên người bệnh thường phải khạc nhổ làm tổn thương niêm mạc mũi họng. Ngoài ra, người bệnh thường xuyên phải thở bằng miệng do nghẹt mũi nên rất dễ bị viêm họng, viêm thanh quản.
Triệu chứng bị viêm mũi dị ứng
Triệu chứng bị viêm mũi dị ứng

3 Chẩn đoán viêm mũi dị ứng

Dựa vào việc khai thác tiền sử và các dấu hiệu lâm sàng có thể định hướng bệnh viêm mũi dị ứng. Cần làm thêm các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định bệnh như

  • Soi dịch mũi thấy có bạch cầu ái toan.
  • Test bì với dị nguyên nghi ngờ, test kích thích hoặc xét nghiệm tìm kháng thể để xác định nguyên nhân dị ứng.

Có một số kiểu viêm mũi dị ứng thường gặp, bao gồm:

3.1 Viêm mũi dị ứng theo mùa (thời tiết)

Đây là kiểu viêm mũi dị ứng thường gặp nhất, thường người bệnh sẽ dị ứng với sự thay đổi đột ngột của thời tiết, đặc biệt phát triển vào giao mùa thu đông và xuân hè. 

3.2 Viêm mũi dị ứng không thường xuyên

Bệnh lý này chỉ xuất hiện khi người bệnh có tiếp xúc với phấn hoa, bụi bẩn, nấm mốc, thức ăn gây ra các biểu hiện như nổi mề đay, tiêu chảy, đau bụng….... Khi hết tiếp xúc thì triệu chứng bệnh cũng biến mất, một người có thể dị ứng với một hoặc một số loại tác nhân.

3.3 Viêm mũi dị ứng nghề nghiệp

Một số người phải làm việc ở những nơi có chứa các tác nhân gây dị ứng như hóa chất, bụi gỗ, bụi phấn, lông thú, kim loại, lông thú… cũng có thể mắc bệnh viêm mũi dị ứng.

3.4 Viêm mũi dị ứng lâu năm

Người bị viêm mũi dị ứng lâu năm chủ yếu do tiếp xúc bụi bẩn trong nhà hay ngoài trời, lông chó mèo, gián, mọt và các loài gặm nhấm trong nhà…

4 Điều trị viêm mũi dị ứng như thế nào?

  • Điều trị viêm mũi phụ thuộc vào nguyên nhân. URI do virus không cần điều trị; bệnh tự giới hạn. Viêm xoang do vi khuẩn thường cải thiện bằng điều trị kháng sinh đối với các tác nhân gây bệnh đường hô hấp trên như Moraxella catarrhalis, Streptococcus pneumoniae, nontypeable Haemophilus influenza, và ít phổ biến, Staphylococcus aureus, Streptococcus viridans, và vi khuẩn kị khí. Viêm mũi vận mạch, với các triệu chứng tương tự như viêm mũi dị ứng nhưng liên quan nhiều hơn đến thay đổi thời tiết, kích thích vật lý hoặc cảm xúc ở những bệnh nhân không có tiền sử dị ứng hoặc tăng bạch cầu ái toan trong phết mũi, không cần điều trị; tuy nhiên, một loại kháng histamin tại chỗ như Azelastin (Astelin) có thể hữu ích ở trẻ lớn hơn. Nghẹt mũi do thuốc (thuốc tránh thai, reserpine, thuốc chẹn a, Methyldopa [Aldomet], Aspirin, thuốc chống viêm không steroid và thuốc xịt thông mũi) được điều trị bằng cáchloại bỏ tác nhân gây khó chịu.
  • Điều trị chính của viêm mũi dị ứng là tránh căn nguyên dị ứng. Nếu chất gây dị ứng không được xác định hoặc phổ biến trong môi trường (ví dụ: phấn hoa), thuốc có thể có ích. Thuốc kháng histamin có thể kiểm soát nhiều triệu chứng, chẳng hạn như hắt hơi, ngứa và chảy nước mũi. Một số thuốc chẳng hạn như Diphenhydramine, có tác dụng an thần, do đó hạn chế tác dụng của chúng đối với trẻ ở độ tuổi đi học; các thuốc kháng histamin mới hơn, chẳng hạn như loratadin, không gây buồn ngủ và là lựa chọn thay thế thích hợp hơn.
  • Thuốc làm thông mũi, được chỉ định cho trường hợp tắc nghẽn mũi đáng kể, được dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với kháng histamin. Giả epinephrine hay  pseudoephedrine là thuốc thông mũi cho trẻ em được sử dụng phổ biếnnhất; tác dụng phụ bao gồm tăng huyết áp, kích động, mất ngủ và đôi khi ảo giác. Thuốc xịt mũi thông mũi tại chỗ (Afrin), hữu ích ban đầu khi tắc nghẽn đáng kể, chỉ nên sử dụng vài ngày một lần vì sử dụng lâu dài dẫn đến phù nề hồi ứng (viêm mũi do thuốc). Thuốc thông mũi không kê đơn dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi không còn nữa; không có bằng chứng ủng hộ hiệu quả, và các sai sót về liều lượng gây ra biến chứng và đôi khi dẫn đến tử vong.
  • Steroid xịt mũi có hiệu quả trong điều trị viêm mũi dị ứng. Các tác dụng phụ có thể bao gồm chảy máu cam, kích ứng và nóng rát; nói chung, steroid xịt mũi được dung nạp tốt. Dự kiến có ít hoặc không có tác dụng toàn thân, nhưng các nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng giảm nhẹ nhưng chiều cao cuối cùng bình thường ở những bệnh nhân thường xuyên sử dụng steroid đường mũi hoặc đường hít.
Cách điều trị viêm mũi dị ứng
Cách điều trị viêm mũi dị ứng

5 Dự phòng viêm mũi dị ứng

Để phòng ngừa viêm mũi dị ứng cần tránh xa các tác nhân gây bệnh như phấn hoa, lông chó mèo,... Đặc biệt là gia đình có trẻ nhỏ nên tránh mua hoa bày trong nhà, tránh nuôi những con vật rụng lông,... Che kín mũi khi đi đến những nơi nhiều bụi bặm, ẩm mốc hoặc thời tiết trở lạnh.

Tránh nuôi chó mèo nếu nhà có trẻ nhỏ
Tránh nuôi chó mèo nếu nhà có trẻ nhỏ

Rèn luyện thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe của cơ thể. Vệ sinh mũi hằng ngày bằng nước muối sinh lý, hạn chế việc ngoáy mũi.

Khi có triệu chứng cần đến ngay các cơ sở y tế để khám và điều trị sớm. Tránh để bệnh trầm trọng hơn. Dùng thuốc đúng theo đơn kê của bác sĩ và tái khám đúng hẹn.

6 Mẹo chữa viêm mũi dị ứng tại nhà

Chữa viêm mũi dị ứng bằng nước muối: sử dụng nước muối sinh lý giúp rửa trôi tác nhân gây dị ứng và làm sạch lớp niêm mạc mũi, ngăn ngừa viêm nhiễm hoặc hắt hơi, chảy nước mũi,... Ngoài ra, nước muối sinh lý còn làm loãng dịch nhầy, cải thiện tình trạng ngạt mũi.

Chữa viêm mũi dị ứng bằng nước muối
Chữa viêm mũi dị ứng bằng nước muối

Chữa viêm mũi dị ứng bằng gừng: Gừng là vị thuốc có công dụng trị bệnh cảm cúm, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Khi bị viêm mũi dị ứng, người bệnh có thể lấy một củ gừng thái lát mỏng pha với 1 cốc nước nóng. Uống nước gừng có thể làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng. Hoặc có thể kết hợp gừng với Quế, gừng với Mật Ong cũng giúp bệnh viêm mũi dị ứng được cải thiện đáng kể.

Chữa viêm mũi dị ứng bằng mật ong: trong mật ong có chứa các thành phần với tác dụng kháng viêm, chống vi khuẩn. Người viêm mũi dị ứng dùng mật ong giúp cải thiện các triệu chứng bệnh. Bệnh nhân viêm mũi dị ứng có thể uống nước mật ong ấm hoặc kết hợp trộn mật ong với nghệ.

Chữa viêm mũi dị ứng bằng lá cây: đây là phương pháp dân gian được người xưa đúc kết lại, nguyên liệu dễ tìm và dễ thực hiện. Một số loại lá cây có thể giúp làm giảm các triệu chứng bệnh viêm mũi dị ứng như lá cây Ngải Cứu, lá Húng Chanh, Lá Lốt, lá tầm ma, lá Bạc Hà, lá cây Kinh Giới,...

7 Case lâm sàng: Viêm mũi dị ứng

Đề bài: Một trẻ trai 6 tuổi tiền sử khoẻ mạnh phàn nàn vì chảy mũi dai dẳng. Gia đình của trẻ đã thử các biện pháp điều trị cảm lạnh không kê đơn nhưng chỉ thành công tạm thời và không đáng kể. Mẹ trẻ cho biết các triệu chứng trở nặng hơn vào mùa xuân và mùa hè. Biểu hiện bệnh của trẻ bao gồm hắt hơi kịch phát, ngứa họng và chảy nước mắt. Mẹ trẻ nhận thấy trẻ thở bằng miệng liên tục và ngáy to. Thăm khám trẻ thấy quầng thâm dưới mắt và nếp nhăn trên sống mũi. Cuốn mũi của trẻ nhợt màu, sần sùi và có lớp dịch tiết trong suốt.
➤ Chẩn đoán có khả năng nhất?
➤ Quản lý tốt nhất cho tình trạng này là gì?

Tóm tắt: một trẻ trai 6 tuổi bị chảy mũi trong và các triệu chứng dị ứng bao gồm ngứa họng, chảy nước mắt, nếp nhăn dị ứng, shiners dị ứng.

  • Chẩn đoán có khả năng nhất: viêm mũi dị ứng.
  • Quản lý tốt nhất: tránh dị ứng, thuốc kháng histamin toàn thân, nhỏ mũi steroids.

7.1 Phân tích

7.1.1 Mục tiêu

1. Mô tả sinh lý bệnh viêm mũi dị ứng.

2. Làm quen với chẩn đoán phân biệt viêm mũi dai dẳng.

3. So sánh các phương pháp điều trị viêm mũi dị ứng.

7.1.2 Đặt vấn đề

Các triệu chứng của bệnh nhân này phù hợp với bệnh dị ứng. Sống mũi có nếp gấp do “allergic salute”, đặc trưng cho kiểu cọ mũi hướng lên trên. Dị ứng“shiners” của trẻ là do phù nề niêm mạc mũi cản trở quá trình dẫn lưu tĩnh mạch ở tĩnh mạch hợp nhất dưới mắt.

7.1.3 Tiếp cận lâm sàng:

Viêm mũi dị ứng, xảy ra ở 20-40% trẻ em và tỷ lệ mắc tăng theo tuổi, phải được phân biệt với các nguyên nhân viêm mũi khác. Viêm đường hô hấp trên do virus và vi khuẩn (URI) thường gây tắc nghẽn và dẫn lưu mủ nhầy. Dị vật ở mũi có thể gây chảy mủ một bên, mùi hôi và đôi khi có máu. Chảy dịch trong dai dẳng đặc biệt là sau chấn thương đầu, có thế thấy rò rỉ dịch não tuỷ; nó có thể được xác định bằng cách chỉ ra Glucose trong dịch dẫn lưu. Lạm dụng cocaine có thể dẫn đến viêm mũi mạn tính hoặc có máu. Bệnh ác tính có thể gây chảy máu dai dẳng.

Các xét nghiệm chẩn đoán thường là không cần thiết; chẩn đoán viêm mũi dị ứng chỉ dựa vào bệnh sử và thăm khám. Bạch cầu ái toan trong vết Hansel của dịch mũi hỗ trợ chẩn đoán; hình ảnh học vùng xoang hiếm khi cần thiết. Xét nghiệm dị ứng có thể hữu ích ở những bệnh nhân có triệu chứng nghiêm trọng; kết quả rất hữu ích nếu (các) tác nhân gây dị ứng có thể được loại bỏ khỏi môi trường hoặc nếu liệu pháp miễn dịch được dự tính.

7.2 Câu hỏi lượng giá

33.1 Trẻ trai 4 tuổi chảy nước mũi được 2 tháng. Có mẹ bị hen phế quản và bố bị viêm da cơ địa. Khi thăm khám thấy dịch mũi bên trái có mùi hội và có nhầy máu; mũi cùng bên bị tắc hoàn toàn. Lỗ mũi còn lại không có dịch tiết hoặc phù. Điều nào sau đây là bước tiếp theo tốt nhất trong việc quản lý bệnh nhân này?

A. Chụp cắt lớp vi tính xoang

B. Nhỏ mũi steroids và uống kháng histamin

C. Uống kháng sinh

D. Đánh giá tai mũi họng để tìm dị vật

E. Trấn an rằng tình trạng của trẻ là lành tính và chỉ cần theo dõi

33.2  Trẻ nữ 16 tuổi kể rằng bị viêm đường hô hấp trên thường xuyên trong vài năm qua. Trẻ nói bác sĩ gần đây của trẻ luôn kê kháng sinh và cuối cùng tình trạng trẻ được cải thiện. Trẻ có chảy nước mũi trong kèm theo nghẹt mũi, ngứa mắt, mũi và họ. Điều nào sau đây là bước tiếp theo tốt nhất trong việc quản lý bệnh nhân này?

A. Chụp cắt lớp vi tính xoang

B. Đánh giá khả năng dị vật

C. Nhỏ mũi steroids và uống kháng histamin

D. Uống kháng sinh

E. Trấn an rằng tình trạng của trẻ là lành tính và chỉ cần theo dõi

33.3 Một trẻ trai 4 tuổi có tiền sử chảy mũi mủ 2 bên trong 3 tháng nhưng không sốt và không có triệu chứng khác. Khám thấy có một số khối nhỏ, sáng bóng, màu xám, có cuống, che lấp một phần hai khe mũi. Để chẩn đoán bao gồm điều nào sau đây?

A. Công thức máu ngoại vi

B. Soi mũi tìm tăng bạch cầu ái toan

C. Nitroblue tetrazolium (NBT) test

D. Xét nghiệm clorua mồ hôi

E. Nồng độ globulin miễn dịch toàn phần

33.4  Một trẻ gái 10 tuổi than nghẹt mũi bên trái đã được 5 tháng. Thuốc thông mũi và thuốc kháng histamin không cải thiện. Trẻ phủ nhận đặt bất kỳ vật gì trong mũi. Hôm nay mẹ trẻ nhận thấy mặt bên trái ngày càng sưng và đau. Khám trẻ thấy một khối thịt màu hồng, không mềm ở mũi trái của trẻ, làm tắc nghẽn hoàn toàn đường thở. Điều trị ban đầu bao gồm điều nào sau đây?

A. Chụp cộng hưởng từ vùng mặt

B. Lấy dị vật bằng kẹp forceps

C. Nhỏ mũi steroids và uống kháng histamin

D. Trấn an rằng tình trạng của trẻ là lành tính và chỉ cần theo dõi

E. Xét nghiệm clorua mồ hôi

7.3 Đáp án

33.1  D. Trẻ trai này chảy mũi mủ một bên, có khả năng do dị vật; nên được lấy ra càng sớm càng tốt. một bệnh ác tính có thể xảy ra, cũng như viêm xoang, nhưng dị vật có nhiều khả năng hơn. Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng thường là hai bên.

33.2  C. Bệnh nhân này có tiền sử viêm mũi dị ứng điển hình. Bệnh nhân có thể tin rằng họ bị URI tái phát trong khi thực tế họ có các triệu chứng dị ứng. Mặc dù đôi khi rất khó phân biệt viêm mũi dị ứng với các nguyên nhân gây viêm mũi khác, nhưng tiền sử và khám thực thể thường giúp chẩn đoán. Chẩn đoán hình ảnh không cần thiết để chẩn đoán viêm mũi dị ứng và kháng sinh không hiệu quả. Mặc dù các triệu chứng không đe doạ tính mạng, nhưng viêm mũi dị ứng gây ra hệ quả đáng kể và khiến trẻ phải nghỉ học (và nghỉ làm), vì vậy việc điều trị là phù hợp.

33.3  D. Polyp mũi có thể do viêm mãn tính của viêm mũi dị ứng và viêm xoang mạn tính, nhưng trẻ polyp mũi 10-12 tuổi nêm được kiểm tra bệnh xơ nang (CF); khoảng 25% bệnh nhân CF có polyp mũi. Đứa trẻ trong trường hợp này không có triệu chứng CF nào khác, nhưng tuổi của trẻ và khối u cho thấy xét nghiệm cần được ưu tiên. Hội chứng lông mao bất động (hội chứng Kartagener: đảo ngược phủ tạng, viêm xoang/viêm tai giữa mạn tính, bệnh đường thở) có thể xảy ra ở đứa trẻ này, nhưng xét nghiệm cho chẩn đoán này (kính hiển vi điện tử lông mao) không được liệt kê trong câu hỏi. Bạch cầu ái toan ở mũi gợi ý bệnh dị ứng nhưng không chẩn đoán được. Xét nghiệm NBT dương tính gợi ý khiếm khuyết về thực bào và nồng độ globulin miễn dịch toàn phần thấp gợi ý suy giảm miễn dịch.

33.4  A. Rhabdomyosarcoma là sarcom mô mềm phổ biến nhất ở trẻ em, và một nửa số khối u này nằm ở vùng đầu cổ. Khối u điển hình xuất hiện dưới dạng một khối đôi khi mềm, gây ra triệu chứng do đẩy lệnh cấu trúc bình thường. Khi phát sinh từ mô mũi, nó có thể làm tắc nghẽn lỗ mũi và lan vào hộp sọ (nguyên nhân liên quan đến dây thần kinh sọ).

Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá là chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ để xác định kích thước và vị trí khối u. một khối u có thể cắt bỏ hoàn toàn có tiên lượng tốt nhất. Viêm mũi dị ứng mạn tính có thể dẫn đến tình polyp mũi, nhưng mô tả gợi ý một khối đơn độc lớn hơn một polyp điển hình. Cố gắng loại bỏ một khối u trong phòng khám bằng kẹp cá sấu là không phù hợp.

7.4 Đúc Kết Lâm Sàng

Viêm mũi dị ứng là do dị nguyên; do đó, tránh các dị nguyên là cách điều trị tốt nhất.

  • Nhỏ mũi steroids là những thuốc chữa viêm mũi dị ứng mạn tính hiệu quả nhất, thường được dùng cùng với thuốc kháng histamin.
  • Polyp mũi có thể là di chứng của viêm mạn tính và viêm mũi dị ứng, như những bệnh nhân trẻ tuổi mắc polyp phải được sàng lọc xơ nang. [3].

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Tác giả: Lisa M. Wheatley, MD, MPH và Alkis Togias (Ngày đăng: Ngày 29 tháng 7 năm 2015). Allergic Rhinitis, NCBI. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ Tác giả: Tiffany Jean, MD (Ngày đăng: Ngày 5 tháng 8 năm 2021). Allergic Rhinitis, Medscape. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.
  3. ^ Clinical Case, tải bản PDF tại đây

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 3 Thích

    Cách điều trị viêm mũi dị ứng bằng thuốc thông mũi nào?


    Thích (3) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
Viêm mũi dị ứng: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị 5/ 5 1
5
100%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
  • Viêm mũi dị ứng: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
    UP
    Điểm đánh giá: 5/5

    thông tin bổ ích, tôi thường xuyên theo dõi ở đây, mong các bạn tiếp tục cung cấp các thông tin y tế sức khỏe cho mọi người

    Trả lời Cảm ơn (5)
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633