1. Trang chủ
  2. Tim mạch - Mạch máu
  3. Suy tim mạn tính: nguyên nhân, chẩn đoán và phác đồ điều trị

Suy tim mạn tính: nguyên nhân, chẩn đoán và phác đồ điều trị

Suy tim mạn tính: nguyên nhân, chẩn đoán và phác đồ điều trị

Trungtamthuoc.com -Suy tim là tình trạng tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. [1] không thể đáp ứng kịp nhu cầu của cơ thể và máu trở về tim nhanh hơn mức có thể được bơm ra ngoài — nó trở nên tắc nghẽn hoặc bị ứ đọng. [2]

1 Suy tim mạn tính là gì?

Suy tim mạn tính là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả trạng thái khi tim không còn khả năng duy trì chức năng của nó. Nói cách khác đây là tình trạng tim bị suy yếu và hoạt động bơm máu của tim yếu đi. Tim sẽ không ngừng hoạt động hoàn toàn nhưng thay vào đó là hoạt động kém hiệu quả hơn.

Suy tim mạn tính có xu hướng ảnh hưởng đến người cao tuổi, nhiều nhất ở lứa tuổi 80 đến 89 và thường phổ biến hơn ở nam giới. 

Suy tim là một tình trạng lâu dài và có xu hướng trở nên tiến triển xấu hơn theo thời gian. Bệnh thường không thể được chữa khỏi, nhưng các triệu chứng thường có thể được kiểm soát trong nhiều năm. [3]

Suy tim mạn tính là gì?

Điều trị thích hợp có thể cải thiện các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim và có thể giúp một số người sống lâu hơn. Thay đổi lối sống - chẳng hạn như giảm cân, tập thể dục, giảm muối (natri) trong chế độ ăn uống và kiểm soát căng thẳng - có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn. Một cách để ngăn ngừa suy tim là ngăn ngừa và kiểm soát các tình trạng có thể gây ra bệnh suy tim, chẳng hạn như bệnh mạch vành, huyết áp cao, tiểu đường và béo phì. [4]

2 Nguyên nhân gây suy tim mạn tính

Suy tim mạn tính thường là kết hợp của nhiều nguyên nhân khác nhau, được coi là biến chứng của một loạt các tình trạng khác nhau. Và một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây suy tim mạn tính là bệnh động mạch vành. Chúng bao gồm các nguyên nhân tim mạch như thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu, tăng huyết áp không kiểm soát, bệnh van tim, rối loạn nhịp.

Ngoài ra còn có các nguyên nhân toàn thân gây suy tim mạn như: Nhiễm trùng, rối loạn chức năng tuyến giáp, thiếu máu, tiểu đường được kiểm soát kém, hóa trị liệu trước đó hoặc xạ trị và bệnh cơ tim peripartum.

Suy tim mạn tính đôi khi là vô căn hoặc di truyền bao gồm bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại và bệnh cơ tim phải loạn nhịp tim.

Lạm dụng rượu và chất gây nghiện như amphetamine, cũng có thể gây suy tim. Các tác nhân cấp tính gây mất bù có thể bao gồm việc không tuân thủ điều trị, sử dụng thuốc và chế độ không phù hợp.

3 Chẩn đoán suy tim mạn tính như thế nào?

3.1 Suy tim trái có triệu chứng gì?

Người bệnh suy tim trái thông thường bao gồm 2 triệu chứng chủ yếu là khó thở và ho, trong đó khó thở là triệu chứng xuất hiện nhiều nhất. Ban đầu, người bệnh thường bị khó thở khi hoạt động gắng sưc như sau đó khó thở thành từng cơn, đôi khi đột ngột và tăng dần. Đồng thời, những người bệnh này thường ho về đêm hoặc khi gắng sức, ho khan đôi khi có lẫn đờm và máu.

Khi thăm khám tim ở người suy tim trái cho thấy mỏm tim lệch sang trái, nghe tiếng thổi tâm thu nhẹ ở mỏm. Đồng thời, người bệnh xuất hiện những tiếng ran ẩm ở đáy phổi, có thể nghe được những tiếng ran rít, ran ngày nếu có hen tim.

Bệnh nhân suy tim trái có huyết áp tâm thu không tăng, huyết áp tâm trương ở ngưỡng bình thường.

Để xác định người bệnh bị suy tim trái còn phải dựa vào kết quả chụp X-quang, điện tâm đồ, siêu âm tim và kiểm tra huyết động.

Suy tim mạn tính có những triệu chứng như thế nào?

3.2 Biểu hiện của suy tim phải

Người bệnh suy tim phải cũng có triệu chứng khó thở, tuy nhiên mức độ khó thở phụ thuộc vào mức độ suy tim. Bệnh nhân thường bị khó thở thường xuyên nhưng không có cơn kịch phát như suy tim trái. Đồng thời, ở một số người bệnh còn có biểu hiện xanh tím tùy thuộc vào mức độ bệnh.

Người bệnh suy tim phải đa phần bị ứ máu ngoại biên với gan to, tĩnh mạch cổ nổi, áp lực tĩnh mạch trung ương và tĩnh mạch ngoại biên tăng cao.

Bệnh nhân suy tim phải còn có biểu hiện phù, ban đầu phủ ở 2 chân sau đó gây phù toàn thân, đôi khi kèm theo cổ trướng, thiểu niệu.

Tương tự như với người bệnh suy tim trái, để chẩn đoán suy tim phải người bệnh cần phải được khám tim, X-quang, điện tâm đồ, siêu âm...

3.3 Triệu chứng của suy tim toàn bộ

Với những người bệnh bị suy tim toàn bộ thì triệu chứng nổi trội hơn là của suy tim phải. Lúc này người bệnh bị khó thở thường xuyên, có phù toàn thân, cổ trướng, gan to, tràn dịch màng phổi...

Khi chụp X-quang ở những bệnh nhân này thấy tim to toàn bộ, có những người cả 2 thất đều dày nên ở kết quả điện tâm đồ.

4 Suy tim được phân theo những mức độ nào?

Theo ACC/AHA năm 2013 đã phân độ mức độ suy tim mạn tính như sau:

  • Giai đoạn A: Người bệnh có các yếu tố nguy cơ gây suy tim nhưng không có triệu chứng suy tim hay bệnh tim thực thể như người cao huyết áp, tiểu đường...
  • Giai đoạn B: Người bệnh đã mắc bệnh tim thực thể tuy nhiên triệu chứng cơ năng của suy tim lại không xuất hiện như từng bị nhồi máu cơ tim, bệnh van tim...
  • Giai đoạn C: Người bệnh đang mắc bệnh tim thực thể, đang hoặc đã từng có triệu chứng suy tim.
  • Giai đoạn D: Là những đối tượng suy tim điều trị nội khoa không có kết quả, cần can thiệp đặc biệt.
Suy tim mạn tính được chia thành bao nhiêu mức độ?

5 Phác đồ điều trị suy tim mạn tính

Người bệnh suy tim được khuyến cáo hạn chế ăn muối, cai thuốc lá, ít uống rượu và tập thể dục thường xuyên. Đồng thời, những bệnh nhân này cần được kiểm soát lượng dịch ra và vào cơ thể và kiểm soát cân nặng phù hợp.

5.1 Các thuốc điều trị suy tim

Thuốc ức chế men chuyển là liệu pháp đầu tiên trong suy tim với phân suất tống máu giảm và rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng. Thuốc ức chế men chuyển làm giảm tác dụng không tốt của việc kích hoạt hệ thống aldosterone mãn tính của renin, angiotensin. Điều trị nên bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán, ở liều thấp nhất. Các thuốc ức chế men chuyển dành cho người suy tim mạn tính bao gồm Captopril, Enalapril, Fosinopril, Perindopril, Ramipril, Trandolapril...

Thuốc chẹn beta là một liệu pháp quan trọng khác cho bệnh suy tim với phân suất tống máu giảm. Thuốc chẹn làm giảm nhu cầu oxy của cơ tim, bảo vệ khỏi thiếu máu cục bộ, có tác dụng chống loạn nhịp tim và giảm đột tử do tim. Tất cả các bệnh nhân bị suy tim với phân suất tống máu giảm nên được dùng thuốc chẹn beta. Bắt đầu ngay sau khi dùng thuốc ức chế men chuyển, một khi bệnh nhân ổn định lâm sàng. Các thuốc chẹn beta dùng trong trường hợp này bao gồm Bisoprolol, Carvedilol, Carvedilol CR, Metoprolol giải phóng kéo dài...

Thuốc đối kháng aldosterone cải thiện khả năng sống sót qua toàn bộ suy tim với phân suất tống máu giảm. Thuốc đối kháng aldosteron nên được dùng cùng với thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn beta ở tất cả các bệnh nhân vẫn còn triệu chứng. Thuốc aldosteron được dùng trong trường hợp này bao gồm Spironolactone, Eplerenone.

Sacubitril với Valsartan là một sự kết hợp mới được chứng minh là vượt trội so với Enalapril trong điều trị suy tim mạn tính. Sacubitril là một chất ức chế neprilysin. Nó ức chế sự thoái hóa của các peptide vận mạch bao gồm các peptide natriuretic, do đó tăng cường các tác dụng có lợi của chúng như giãn mạch và lợi tiểu. Sự kết hợp làm giảm trương lực giao cảm, aldosterone và xơ hóa cơ tim và phì đại. Sacubitril với valsartan có thể thay thế một chất ức chế men chuyển hoặc sartan nếu các triệu chứng vẫn tồn tại mặc dù điều trị nội khoa tối ưu.

Các phương pháp điều trị khác có thể được dùng cho người bệnh suy tim thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng aldosterone. Họ cũng có thể được coi là lựa chọn thứ cấp nếu các thuốc hàng đầu không được dung nạp.

Điều trị suy tim mạn như thế nào?

Thuốc lợi tiểu quai được hầu hết bệnh nhân sử dụng ở một số giai đoạn để kiểm soát triệu chứng suy tim. Chúng nên được sử dụng cùng với các thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn beta ở bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu giảm nếu có xung huyết có triệu chứng liên quan. Các thuốc lợi tiểu được dùng cho những người suy tim mạn tính này bao gồm furosemid, bumetanid, torsemid.

Digoxin rất hữu ích để kiểm soát triệu chứng suy tim theo nhịp xoang. Tuy nhiên, thuốc chỉ dùng sau khi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc đối kháng aldosterone và thuốc lợi tiểu. Digoxin ở liều độc có thể do suy giảm chức năng thận hoặc mất nước, với các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm buồn nôn, nôn và buồn ngủ. Do đó, cần lưu ý dùng đúng liều phù hợp với người bệnh suy tim mạn tính để tránh tai biến hay ngộ độc.

Hydralazine liều cao là thuốc giãn mạch máu, được phối hợp với nitrat để làm giảm nguy cơ tử vong.

Trên đây là các thông tin cơ bản về bệnh suy tim mạn tính, mong rằng sẽ hữu ích với bạn đọc.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Tác giả: Chuyên gia của Medlineplus, Heart Failure, Medlineplus, Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021
  2. ^ Tác giả: Chuyên gia của Hopskin medicine, Congestive Heart Failure: Prevention, Treatment and Research, Hopskinmedicine. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021
  3. ^ Tác giả: Chuyên gia của NHS.UK, Heart failure, NHS.UK. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021
  4. ^ Tác giả: Chuyên gia của Mayoclinic, Heart Failure, Mayoclinic. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 0 Thích

    Triệu chứng của suy tim toàn bộ là gì?


    Thích (0) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
Suy tim mạn tính: nguyên nhân, chẩn đoán và phác đồ điều trị 5/ 5 1
5
100%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
  • Suy tim mạn tính: nguyên nhân, chẩn đoán và phác đồ điều trị
    HH
    Điểm đánh giá: 5/5

    nhân viên giao hàng thân thiện, giao hàng nhanh, gói hàng cẩn thận, thuốc hiệu quả

    Trả lời Cảm ơn (0)
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633