Tóm tắt nội dung [ẩn hiện]
Giới thiệu.
Tên khác: cây quả giun, cây quả gấc.
Tên khoa học: Quisqualis indica L., thuộc họ Bàng Combretaceae.
Thường sử dụng quả chín hay nhân chín phơi hay sấy khô của cây.
Mô tả:
Sử quân tử là một loại dây leo . Lá mọc đối, đơn, nguyên, có hình trứng, đầu nhọn, phía cuống hơi tròn hình tim, dài khoảng 7 – 9 cm, rộng 4 đến 5 cm, cuống ngắn. Hoa có hình ống, lúc đầu màu trắng sau đó sẽ chuyển sang màu hồng hoặc đỏ, mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành, dài 4 đến 10 cm. Quả khô, có hình trứng nhọn, dài 35mm, dày 20mm, có 5 cạnh dọc, có chứa 1 hạt dài phía dưới hơi rộng, phía đầu hơi mỏng, có 5 đường sống chạy dọc
Phân bố, thu hái, chế biến.
Cây moc hoang ở hầu hết các tỉnh miền bắc và miền trung nước ta. Hoa nở từ tháng 4 – 7, tháng 8 quả chín, hái về phơi hay sấy khô là dùng được. Quả để nguyên dễ bảo quản hơn, khi dùng đập lấy nhân. Một số nơi thu hái hoặc đào rễ về làm thuốc.
Khi trồng sử tử quân không yêu cầu diện tích rộng, chỉ cần một chỗ dựa là phát triển được. Sau 2 – 3 năm là thu hoạch được.
Cách trồng bằng hạt: chọn các quả đầy và chắc, gieo vào mùa xuân ( tháng 2 – 3 ) hoặc mùa thu. Trước khi gieo ngâm vào nước nóng 450 C trong 1 ngày.
Thành phần hóa học
Trong nhân sử quân tử có chứa 21 – 22 % chất dầu béo màu xanh lục nhạt, sền sệt, mùi nhựa, vị nhạt không có tác dụng tẩy giun. Ngoài ra còn có chất gôm, các chất hữu cơ, chất đường 19 – 20% axit hữu cơ, kali sulfat.
Công dụng và liều dùng
Sử quân tử là một vị thuốc đã được dùng từ lâu đời, sử dụng điều trị giun.
Khử trùng tiêu ích: dùng đối với giun đũa, giun kim, sử quân tử sao vàng, người lớn mỗi ngày dùng 10 – 20 hạt, trẻ em mỗi tuổi một hạt, song không vượt quá 20 hạt, ngày uống 1 lần, uống liền trong 3 ngày. Hoặc dùng sử quân 2g, binh lang, chỉ xác mỗi thứ 12g, ô mai 4g, mộc hương 8g, cũng có thể dùng sử quân tử 120g, mộc hương 80g, hạt cau già 160g, hạt bìm bìm 100g, làm thành viên hoàn, người lớn 12g/ngày, trẻ em 3-6 tuổi dùng 3-4g, 8 -12 tuổi dùng 6 – 8g.
Kiện tỳ: dùng phối hợp với trẻ em bị cam tích, bụng ỏng, đít vòn, da xanh.
Thanh thấp nhiệt ở bàng quang: dùng khi nước tiểu bị trăng đục.
Liều dùng : 4 – 6 g
Chú ý:
Khi dùng liều cao, hoặc dùng với nước chè, hoặc chưa bóc vỏ, có thể dẫn đến nấc, chóng mặt, buồn nôn.
Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com
Link bài viết: Sử quân tử: đặc điểm thực vật, công dụng, cách dùng
Tài liệu tham khảo:
1. Sách dược học cổ truyền, Bộ Y Tế.
2. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Đỗ Tất Lợi