1. Trang chủ
  2. Ung Bướu
  3. Điều trị ung thư phổi nguyên phát bằng hóa chất

Điều trị ung thư phổi nguyên phát bằng hóa chất

Điều trị ung thư phổi nguyên phát bằng hóa chất

Trungtamthuoc.com - Ung thư phổi là sự xuất hiện của các tế bào u ác tính, các khối u rắn và có bề mặt gồ ghề. Ung thư phổi thường xuất phát từ các tế bào biểu mô ở phế quản, hiếm khi gặp ở các tế bào biểu mô phế nang nên ung thư phổi còn được gọi là ung thư phế quản - phổi. 

1 Ung thư phổi nguyên phát là gì?

1.1 Khái niệm bệnh ung thư phổi

Phổi là cơ quan quan trọng giúp cơ thể hô hấp, duy trì sự sống. Có nhiều bệnh lý xảy ra ở phổi như viêm phổi, viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), tràn dịch màng phổi, ung thư phổi,...Trong đó, ung thư phổi là căn bệnh nguy hiểm nhất, có tỷ lệ tử vong cao nhất.

Ung thư phổi là sự xuất hiện của các tế bào u ác tính, các khối u rắn và có bề mặt gồ ghề. Ung thư phổi thường xuất phát từ các tế bào biểu mô ở phế quản, hiếm khi gặp ở các tế bào biểu mô phế nang nên ung thư phổi còn được gọi là ung thư phế quản - phổi. 

Hình ảnh ung thư phổi

Ung thư phổi thường được nhóm thành hai loại chính gọi là tế bào nhỏ và không phải tế bào nhỏ (bao gồm ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào vảy). Các loại ung thư phổi này phát triển khác nhau và được điều trị khác nhau. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ phổ biến hơn ung thư phổi tế bào nhỏ. [1]

1.2 Nguyên nhân gây ung thư phổi

Ung thư phổi chưa tìm được chính xác nguyên nhân gây bệnh, tuy nhiên có nhiều yếu tố có hại được cho là nguyên nhân gây bệnh như thuốc lá, rượu bia, sống trong môi trường ô nhiễm, công nhân đường bộ hít nhiều hắc ín,...

Có một điều thú vị là vào đầu thế kỷ 20, ung thư phổi là một căn bệnh tương đối hiếm gặp. Sự gia tăng mạnh mẽ của nó trong những thập kỷ sau đó chủ yếu là do sự gia tăng hút thuốc ở cả nam và nữ. [2]
 Những người hút thuốc có nguy cơ cao nhất bị ung thư phổi, mặc dù ung thư phổi cũng có thể xảy ra ở những người chưa bao giờ hút thuốc. Nguy cơ ung thư phổi tăng lên theo thời gian và số lượng điếu thuốc bạn đã hút. Nếu bạn bỏ thuốc lá, ngay cả sau khi hút thuốc trong nhiều năm, bạn có thể giảm đáng kể khả năng phát triển ung thư phổi. [3]

Bạn có thể giúp giảm nguy cơ ung thư phổi bằng cách làm như sau:

  • Ngừng hút thuốc. Hút thuốc lá gây ra khoảng 80% đến 90% ca tử vong do ung thư phổi ở Hoa Kỳ. Điều quan trọng nhất bạn có thể làm để ngăn ngừa ung thư phổi là không bắt đầu hút thuốc hoặc bỏ thuốc nếu bạn hút thuốc.
  • Tránh khói thuốc. Khói từ thuốc lá, xì gà hoặc tẩu của người khác được gọi là khói thuốc.  Làm cho nhà và xe của bạn không có khói thuốc.
  • Kiểm tra radon tại nhà của bạn. Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳbiểu tượng bên ngoài khuyến cáo rằng tất cả các ngôi nhà phải được kiểm tra radon.
  • Cẩn thận trong công việc. Các hướng dẫn về sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc có thể giúp người lao động tránh các chất gây ung thư — những thứ có thể gây ung thư.

1.3 Dấu hiệu của bệnh ung thư phổi

Ung thư phổi có những biểu hiện đặc trưng ở giai đoạn muộn, còn ở giai đoạn đầu bệnh nhân thường không cảm nhận thấy triệu chứng gì. Do đó, thường phát hiện bệnh khi đã muộn và thời gian kéo dài sự sống còn ít. Do đó, tầm soát ung thư là điều quan trọng mọi người cần chú ý để bảo vệ bản thân và giúp phát hiện sớm căn bệnh này.

Ung thư phổi có các triệu chứng như ho, ho ra máu, đau tức ngực, khó thở, người suy kiệt, sút cân chán ăn,...Để điều trị ung thư phổi dựa vào tuýp mô bệnh học tế bào, giai đoạn, tình trạng toàn thân. Các phương pháp được dùng để điều trị hiện nay đó là: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch. Bài viết này trung tâm thuốc xin chia sẻ đến các bạn phương pháp điều trị hóa chất cho bệnh nhân ung thư phổi (hóa trị liệu).

Xem thêm về cách chẩn đoán ung thư phổi:

Trước khi điều trị ung thư phổi bằng hóa chất

Trước khi điều trị hóa trị liệu cho bệnh nhân, bác sĩ cần chẩn đoán xác định bệnh ung thư phổi dựa vào các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng (X-quang, cắt lớp vi tính, nội soi phế quản,...), sinh thiết lấy bệnh phẩm xác định có tế bào ác tính.

Xác định tuýp mô bệnh, tế bào ung thư phổi, xác định giai đoạn ung thư phổi. Việc xác định này có vai trò trong lựa chọn phương pháp điều trị cho bệnh nhân. 

Ung thư phổi

Bác sĩ sẽ tìm ra giai đoạn ung thư của bạn bằng cách sử dụng ba tiêu chí chính:

  • Khối u: Khối u lớn như thế nào và ở đâu?
  • Các nút: Có phải ung thư ở các hạch bạch huyết gần đó không?
  • Di căn : Ung thư đã lây lan bao xa từ vị trí ban đầu của nó? [4]

Thăm khám phát hiện, đánh giá tình trạng tim mạch, hô hấp, bệnh lý gan thận và các rối loạn chuyển hoá lipid, tình trạng đông chảy máu,...

Cần đánh giá tình trạng toàn thân của bệnh nhân, tiêu chuẩn đánh giá thể trạng theo thang điểm Karnofsky hoặc ECOG/Zubrod:

  • Giai đoạn 0: thang điểm Karnofsky là 100 điểm, không có triệu chứng lâm sàng.
  • Giai đoạn 1: thang điểm Karnofsky là 80-90, có triệu chứng.
  • Giai đoạn 2: thang điểm Karnofsky là 60-70, có triệu chứng , thời gian nằm < 50% thời gian thức.
  • Giai đoạn 3: thang điểm Karnofsky là 40-50, có triệu chứng , thời gian nằm > 50% thời gian thức.
  • Giai đoạn 4: thang điểm Karnofsky là 20-30, nằm toàn bộ thời gian.

Những bệnh nhân ở giai đoạn 0, 1, 2 có tiên lượng bệnh tốt hơn và điều trị cũng thuận lợi hơn bệnh nhân giai đoạn 3, 4. 

Sau khi đánh giá tình trạng cần cân nhắc và lựa chọn kế hoạch, phương pháp điều trị cho bệnh nhân. 

Chẩn đoán ung thư phổi

2 Điều trị hóa trị liệu trên bệnh nhân ung thư phổi

Mục đích điều trị hoá chất:

  • Chữa khỏi, làm tăng thời gian sống thêm cho bệnh nhân. 
  • Điều trị triệu chứng, giảm nhẹ triệu chứng, tạo thoải mái cho bệnh nhân. 
  • Chỉ định điều trị hoá chất: khi ung thư lan rộng và không thể chữa khỏi bằng phẫu thuật, điều trị kết hợp sau phẫu thuật, điều trị tăng cường khi không quan sát được sau mổ hoặc xạ trị. 

Các tế bào u phổi đang trong quá trình phân chia nhanh nhạy cảm hơn với điều trị hoá chất do đó điều trị hóa chất đem lại hiệu quả điều trị khá cao. 

Lập phác đồ và kế hoạch điều trị:

  • Liều lượng thuốc, sự phối hợp thuốc. 
  • Các vấn đề gặp phải khi điều trị hoá chất.
  • Tình trạng kháng thuốc, tình trạng gây độc, tác dụng phụ cho các cơ quan khác. 

Thuốc điều trị: 

  • Thuốc ức chế thụ cảm thể phát triển biểu mô (Epidermal  Growth Factor Receptors): Chỉ định trên bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn cuối, ví dụ thuốc: Tarceva 100mg.
  • Thuốc ức chế yếu tố phát triển nội mô mạch máu nuôi khối u (Vascular endothelial growth factor (VEGF): Bevacizumab (chống chỉ định ho ra máu, UTP tế bào gai, thận trong khi dùng phối hợp với các thuốc khác do làm tăng nguy cơ thủng đường tiêu hoá).

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

  • Giai đoạn I và II: phẫu thuật là phương pháp lựa chọn hàng đầu, có thể phối hợp hóa trị liệu hậu phẫu. 
  • Giai đoạn III: điều trị xạ trị kết hợp hoá chất  và xem xét khả năng phẫu thuật.
  • Giai đoạn IV: Điều trị hoá chất, các thuốc đang được khuyến cáo: Gemcitabin + Cisplatin, Paclitaxel + Carboplatin hoặc Cisplatin, Vinorelbin + Cisplatin, Docetaxel + Cisplatin.

Điều trị tái phát: quyết định phác đồ điều trị dựa vào tình trạng toàn thân, cân nhắc đến các tác dụng phụ, nên lựa chọn phác đồ ít có tác dụng phụ, phẫu thuật lấy u tái phát. 

Một số phác đồ hóa chất điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

  • Phác đồ PE: kết hợp hai thuốc cisplatin và thuốc etoposid, chu kỳ 21-28 ngày. 4-6 chu kỳ/liệu trình.
  • Phác đồ Cisplatin + Paclitaxel chu kỳ 21 ngày.
  • Phác đồ Cisplatin + Gemcitabin chu kỳ 28 ngày.
  • Phác đồ Docetaxel đơn thuần chu kỳ 21 ngày. Đây là phác đồ mạnh nên dùng khi bệnh tiến triển sau điều trị phác đồ có cisplatin. 
  • Phác đồ: Paclitaxel + Carboplatin chu kỳ 21 ngày.
  • Phác đồ CV: Vinorenbin + Cisplatin chu kỳ 21 ngày. Chỉ dùng cisplatin khi mức lọc cầu thận GFR > 60 ml/phút, nếu GFR< 60 ml/phút thay cisplatin bằng carboplatin.
  • Phác đồ dùng Erlotinib: viên 150 mg x 1 viên/ngày. 
  • Phác đồ: Gemcitabin + Cisplatin + Tarcevac chu kỳ 28 ngày.
  • Phác đồ: E-B: Tarceva (Erlotinib) + Bevacizumab .
chẩn đoán ung thư phổi

Tuy nhiên, hiệu quả của phác đồ chưa thật rõ ràng và nhiều biến chứng, liều lượng của từng thuốc trong phác đồ theo chỉ định của bác sĩ. 

2.1 Điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ

Ung thư phổi tế bào nhỏ rất nhạy cảm với điều trị bằng hóa chất, xạ trị.

Giai đoạn còn giới hạn trong lồng ngực: phối hợp hóa chất + xạ trị xạ trị sọ não dự phòng. Các phác đồ hóa chất: Etoposid + cisplatin, Cisplatin + Irinotecan

Giai đoạn lan rộng: điều trị theo phác đồ Etoposide (VP-16) + cisplatin (hoặc carboplatinh)+ xạ trị.

Điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ tái phát: Có thể dùng các thuốc như topotecan, etoposid, paclitaxel (Taxol),...Bên cạnh đó điều trị giảm nhẹ triệu chứng bằng xạ trị.

Một số phác đồ điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ: tuy nhiên, người ta chưa rõ hiệu quả của các phác đồ trên bệnh nhân, phác đồ nào có khả năng kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh. 

Phác đồ PE: cisplatin + etoposid chu kỳ 21 ngày hoặc chu kỳ 28 ngày tùy theo liều lượng, số lần dùng thuốc trong ngày. 

Phác đồ CAV: Cyclophosphmid + Doxorubicin+ Vincristin chu kỳ 21 ngày.     

Phác đồ CEV: Epirubicin + Cyclophosphamid + Vincristin chu kỳ 21 ngày. 

Phác đồ CAE: Cyclophosphamid + Doxorubicin + Etoposid. 

Phác đồ ICE:  Carboplatin + Ifosfamid + Etoposid.                                                   

Phác đồ VIP: Etoposid + Ifosfamid. 

Một số phác đồ đơn chất:  Topotecan chu kỳ 3 tuần, Erlotinib.

Thuốc hóa trị điều trị ung thư phổi

3 Theo dõi và xử lý biến chứng hóa trị liệu ung thư phổi

Thiếu máu: 

Khi nồng độ Hemoglobin nhỏ hơn 10 g/dl: Erythropoietin liều 40-50 Ui/kg x 3 lần tuần tiêm dưới da hoặc tĩnh mạc.

Khi nồng độ Hemoglobin nhỏ hơn 8 g/dl: truyền máu.

Giảm tiểu cầu và truyền khối tiểu cầu:

Số lượng tiểu cầu từ 20 G/L – 50 G/L: có thể truyền. 

Số lượng tiểu cầu < 20 G/L: truyền khối tiểu cầu.

Cần theo dõi đề phòng các xuất huyết dưới da và nội tạng.

Giảm bạch cầu

Neupogen: thuốc tăng trưởng bạch cầu đa nhân trung tính, liều dùng 5 microgam/kg/ngày cho đến khi bạch cầu trong công thức máu ngoại biên trở về mức bình thường.

​Độc tính trên hệ tiêu hóa

Dự phòng và điều trị nôn cấp bằng thuốc chống nôn đối kháng thụ thể serotonin 5-HT3 như ondansetron, granisetron, tropisetron (navobal). Trong trường hợp thất bại, người ta có thể sử dụng thuốc an thần kết hợp corticoid.

Nôn muộn: dùng metoclopramid, metopimazin,...kết hợp với corticoid.

Nấm miệng: vệ sinh răng miệng, ngậm Dartarin 10%.

Suy thận cấp

Thường xuất hiện sau khi truyền cisplatin, methotrex (dùng methotrex cần kiềm hoá nước tiểu và truyền dịch nhiều).

Dự phòng suy thận: trước truyền hóa chất manitol 25% hoặc furosemid, sau truyền hóa chất cho truyền NaCl 0,9%.

4 Đánh giá đáp ứng hóa trị ung thư phổi

Sau 3 và 6 chu kỳ cần đánh giá đáp ứng điều trị, thường dựa vào lâm sàng, X-quang,...: 

Đáp ứng hoàn toàn: không có tổn thương trên lâm sàng và X-quang, triệu chứng hết hoàn toàn ít nhất trong 4 tuần, không xuất hiện tổn thương mới.

Đáp ứng 1 phần: Giảm trên 50% kích thước khối u trong thời gian ít nhất là 4 tuần. Tổn thương không tiến triển, không xuất hiện tổn thương di căn mới.

Bệnh giữ nguyên: Kích thước u giảm dưới 50% hoặc  tăng không quá 25% và không xuất hiện tổn thương mới.

Bệnh tiến triển: Tổn thương tăng trên 25%. 

Nếu đáp ứng, tiếp tục điều trị, nếu không đáp ứng chuyển sang phác đồ khác.

Theo dõi sau điều trị: Khám lâm sàng và X-quang ngực 3 tháng/lần trong 2 năm đầu tiên. Trong năm năm tiếp theo, cứ 6 tháng chụp X-quang 1 lần. Từ năm thứ 8, chụp CT lồng ngực 1 năm/lần.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Tác giả: Chuyên gia của CDC, What Is Lung Cancer?, cdc.gov. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021
  2. ^ Tác giả: Faraz Siddiqui; Abdul H. Siddiqui, Lung Cancer, NCBI. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021
  3. ^ Tác giả: Chuyên gia của Mayoclinic, Lung cancer, Mayoclinic. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021
  4. ^ Tác giả: Chuyên gia của WebMD, Stage I (Early-Stage) Lung Cancer, WebMD. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021

* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 0 Thích

    Cảm ơn dược sĩ nhà thuốc đã cung cấp thông tin bổ ích cho mình.


    Thích (0) Trả lời
  • 0 Thích

    Phòng tránh bệnh ung thư phổi thế nào?


    Thích (0) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
0/ 5 0
5
0%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
    vui lòng chờ tin đang tải lên

    Vui lòng đợi xử lý......

    hotline
    0868 552 633
    0 SẢN PHẨM
    ĐANG MUA
    hotline
    1900 888 633