Zaleplon
1 sản phẩm
Dược sĩ Trà Thu Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Zaleplon được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích điều trị mất ngủ ngắn hạn. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Zaleplon.
1 Zaleplon là thuốc gì?
Zaleplon là một pyrazolo[1,5-a]pyrimidine có nhóm nitrile ở vị trí 3 và nhóm thế 3-(N-ethylacetamido)phenyl ở vị trí 7. Nó có vai trò như một thuốc chống co giật, thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, thuốc an thần và giải lo âu. Nó là một pyrazolopyrimidine và một nitrile.
1.1 Danh pháp
1.1.1 Tên chung quốc tế
Zaleplon
1.1.2 Danh pháp IUPAC
N-[3-(3-cyanopyrazolo[1,5-a]pyrimidin-7-yl)phenyl]-N-ethylacetamide.
1.1.3 Phân loại ATC
- N05CF03 - Zaleplon
- Thuộc nhóm thuốc liên quan đến benzodiazepine. Dùng làm thuốc ngủ và thuốc an thần.
2 Đặc điểm hoạt chất
- Công thức hóa học: C17H15N5O
- Trọng lượng phân tử: 305,33 g/mol
3 Tác dụng dược lý
3.1 Dược lực học
Zaleplon là thuốc thôi miên nonbenzodiazepine thuộc nhóm pyrazolopyrimidine và được chỉ định để điều trị chứng mất ngủ ngắn hạn. Mặc dù Zaleplon là một tác nhân thôi miên có cấu trúc hóa học không liên quan đến các loại thuốc benzodiazepin, barbiturat hoặc các loại thuốc khác có đặc tính thôi miên đã biết, nhưng nó tương tác với phức hợp thụ thể gamma-aminobutyric-benzodiazepine (GABA B Z ) . Sự điều chế tiểu đơn vị của phức hợp đại phân tử kênh clorua thụ thể GABA B Z được đưa ra giả thuyết là nguyên nhân gây ra một số đặc tính dược lý của các thuốc benzodiazepin, bao gồm tác dụng an thần, giải lo âu, giãn cơ và chống co giật trong mô hình động vật . Zaleplon cũng liên kết có chọn lọc với CNS GABA A-thụ thể phức hợp clorua ionophore ở các thụ thể benzodiazepine(BZ) omega-1 (BZ1, ο1).
3.2 Cơ chế tác dụng
Zaleplon thực hiện hành động của mình thông qua điều chế tiểu đơn vị của phức hợp phân tử kênh clorua thụ thể GABA B Z. Zaleplon cũng liên kết có chọn lọc với thụ thể omega-1 của não nằm trên tiểu đơn vị alpha của phức hợp thụ thể kênh ion GABA-A/chloride và tăng cường liên kết t-butyl-bicyclophosphorothionate (TBPS).
3.3 Dược động học
- Hấp thu: Hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Hấp thu chậm trong hoặc sau bữa ăn nhiều chất béo. Sinh khả dụng: Khoảng 30%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: Khoảng 1 giờ.
- Phân bố: Đi vào sữa mẹ (một lượng nhỏ). Liên kết với protein huyết tương khoảng 45-75%.
- Chuyển hóa: Được chuyển hóa rộng rãi thành các chất chuyển hóa không hoạt động, chủ yếu nhờ aldehyde oxidase để tạo thành 5-oxo-Zaleplon và ở mức độ thấp hơn bởi CYP3A4 thành desethylZaleplon, chất này tiếp tục được chuyển hóa thành 5-oxo-desethylZaleplon có thể do aldehyde oxidase. Trải qua quá trình chuyển hóa lần đầu ở gan.
- Thải trừ: Qua nước tiểu (khoảng 70% chủ yếu ở dạng chất chuyển hóa, dưới 1% ở dạng thuốc không đổi); phân (khoảng 17%, chủ yếu dưới dạng 5-oxo-Zaleplon). Thời gian bán thải khoảng 1 giờ.
4 Chỉ định - Chống chỉ định
4.1 Chỉ định
Để điều trị chứng mất ngủ ngắn hạn ở người lớn.
4.2 Chống chỉ định
- Người có tiền sử quá mẫn với Zaleplon.
- Phụ nữ đang cho con bú.
- Bệnh nhân đã từng có các hành vi giấc ngủ phức tạp sau khi sử dụng Zaleplon, zolpidem và Eszopiclone (Lunesta).
5 Liều dùng - Cách dùng
Zaleplon được dùng điều trị mất ngủ ngắn hạn đường uống.
Đối tượng | Liều dùng |
Người lớn | Dùng thời gian ngắn: Liều lượng được cá nhân hóa tùy theo đáp ứng. Liều khuyến cáo: Ban đầu, Uống 10 mg ngay trước khi đi ngủ hoặc sau khi cố gắng chìm vào giấc ngủ không thành công. Ở bệnh nhân nhẹ cân, có thể dùng 5 mg. Tối đa: 20 mg mỗi ngày. |
Người cao tuổi | Quản lý ngắn hạn: Uống 5 mg ngay trước khi đi ngủ hoặc sau khi cố gắng chìm vào giấc ngủ không thành công. Tối đa: 10 mg mỗi ngày. |
Người suy gan | Suy gan nhẹ đến trung bình: Uống 5 mg ngay trước khi đi ngủ hoặc sau khi cố gắng chìm vào giấc ngủ không thành công. Không khuyến cáo sử dụng Zaleplon ở bệnh nhân suy gan nặng. |
Bệnh nhân suy nhược | Uống 5 mg ngay trước khi đi ngủ hoặc sau khi cố gắng chìm vào giấc ngủ không thành công. Tối đa: 10 mg mỗi ngày. |
Bệnh nhân đang dùng Cimetidine | Khởi đầu 5 mg ngay trước khi đi ngủ hoặc sau khi cố gắng chìm vào giấc ngủ không thành công. |
==>> Xem thêm về hoạt chất: Acid Boric: thuốc sát khuẩn tác dụng tại chỗ - Dược thư 2022.
6 Tác dụng không mong muốn
Tần suất xuất hiện tác dụng phụ | Tác dụng phụ |
Thường gặp | Đau lưng, đau ngực, sốt, đau nửa đầu. Táo bón, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, chán ăn, khô miệng. Viêm, đau khớp, đau cơ, nhức đầu, chóng mặt, lo lắng, trầm cảm, căng thẳng, suy nghĩ bất thường, ảo giác. Viêm phế quản, ngứa, phát ban, nhạy cảm với ánh sáng. Đau mắt, rối loạn thị giác, viêm kết mạc, thay đổi khứu giác. |
Ít gặp | Phù ngoại vi, tăng huyết áp, đánh trống ngực, ngất, nhịp tim nhanh. Chướng bụng, viêm Đường tiêu hóa, tăng cảm giác thèm ăn, xuất huyết trực tràng. Nhược cơ, dáng đi bất thường, kích động, hưng phấn, tăng vận động, mất điều hòa, giảm trương lực. Mất ngủ, khó thở, viêm thanh quản, viêm phổi, thay đổi giọng nói. Rụng tóc, viêm da tiếp xúc, khô da, phát ban, mày đay, nhìn đôi, khô mắt, sợ ánh sáng, ù tai. Viêm bàng quang, tiểu buốt, tiểu ra máu, sỏi thận. Rong kinh, viêm âm đạo... |
Hiếm gặp | Thiếu máu não, hạ huyết áp tư thế, thuyên tắc phổi, viêm tắc tĩnh mạch, sỏi mật. Khó nuốt, tăng tiết nước bọt, tắc ruột, loét dạ dày tá tràng, phù lưỡi, viêm loét miệng. Khát nước, tăng cân. Đái tháo đường, bệnh gout, tăng cholesterol máu, tăng bạch cầu ái toan, nhiễm ceton, tăng men gan. Viêm cơ, loãng xương. Kích thích thần kinh trung ương, ảo tưởng, loạn nhịp tim, loạn trương lực cơ, giảm vận động, rung giật cơ, bệnh thần kinh, tăng phản xạ, mộng du. Tràn dịch màng phổi, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, bong võng mạc, mất vị giác. Chậm kinh, viêm niệu đạo, bí tiểu, xuất huyết âm đạo… |
Không xác định tần suất | Gặp ác mộng, phù mạch, sốc phản vệ. |
7 Tương tác thuốc
Thuốc | Tương tác thuốc |
Cimetidine (chất ức chế aldehyd oxidase và CYP3A4) và các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ Erythromycin, Ketoconazole) | Có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương, phơi nhiễm với cimetidine và các chất ức chế CYP3A4 mạnh. |
Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (ví dụ imipramine, thioridazine, thuốc gây mê, thuốc chống co giật, thuốc kháng histamine, thuốc phiện, thuốc an thần và thuốc ngủ khác) | Dùng đồng thời với Zaleplon có thể gây ra tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương. |
Các chất gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ Rifampicin, Phenytoin, Carbamazepine, Phenobarbital). | Có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương và phơi nhiễm với các chất bên. |
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Alimemazine: Thuốc tiền mê trước phẫu thuật trẻ em - Dược thư Việt Nam.
8 Thận trọng
- Không sử dụng Zaleplon cho người có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân suy gan nặng.
- Tránh dùng đồng thời Zaleplon với các thuốc an thần, gây ngủ khác.
- Tránh ngừng thuốc đột ngột hoặc giảm liều nhanh.
- Thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, bệnh nhân cao tuổi và suy nhược, điều chỉnh liều phù hợp với tình trạng bệnh.
- Phụ nữ mang thai không tự ý sử dụng thuốc do chưa có nghiên cứu về tính an toàn của Zaleplon trên đối tượng này.
- Thuốc này có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, mờ mắt hoặc giảm sự tỉnh táo vào sáng hôm sau sau khi uống, do đó, không được lái xe hoặc vận hành máy móc. Để giảm thiểu những triệu chứng này, hãy ngủ đủ giấc (7-8 giờ) sau khi dùng liều.
- Cần đánh giá cẩn thận bệnh nhân về các bệnh đi kèm trước khi bắt đầu điều trị.
- Theo dõi sự thay đổi hành vi, nhịp thở (ở bệnh nhân suy hô hấp), tỉnh táo ban ngày của người sử dụng Zaleplon.
- Đánh giá lại nếu tình trạng mất ngủ vẫn tiếp diễn sau 30 ngày điều trị.
- Zaleplon có thể gây ra các thay đổi suy nghĩ hoặc hành vi bất thường bao gồm: hung hăng, hành vi kỳ lạ, kích động, ảo giác, chứng hay quên và các triệu chứng thần kinh khác có thể xảy ra.
- Các thuốc ngủ bao gồm Zaleplon có thể gây suy nhược thần kinh trung ương làm suy giảm khả năng thể chất và tinh thần.
9 Cập nhật thông tin về nghiên cứu mới của Zaleplon
Mối liên quan giữa eszopiclone, Zaleplon hoặc Zolpidem với hành vi ngủ phức tạp dẫn đến thương tích nghiêm trọng, kể cả tử vong:
Mục đích: Để xác định và phân tích các trường hợp sau sử dụng, về hành vi giấc ngủ phức tạp (CSB) dẫn đến thương tích nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong, liên quan đến eszopiclone, Zaleplon hoặc zolpidem (thuốc Z).
Phương pháp: Phân tích hồi cứu của Hệ thống báo cáo tác dụng phụ (FAERS) của Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) từ ngày 16 tháng 12 năm 1992 đến ngày 27 tháng 2 năm 2018 và tài liệu y khoa sử dụng PubMed và EMBASE. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên và thống kê mô tả.
Kết quả: Đã xác định được 66 trường hợp đáp ứng các tiêu chí bao gồm và loại trừ, bốn trong số đó đã được xác định trong tài liệu y khoa. Hai mươi trường hợp đã báo cáo tử vong và 46 trường hợp báo cáo bị thương nặng liên quan đến CSB xảy ra sau khi sử dụng thuốc Z. Các trường hợp tử vong được mô tả là các sự kiện, chẳng hạn như ngộ độc carbon monoxide, chết đuối, té ngã, hạ thân nhiệt, va chạm xe và tự tử. Các trường hợp không gây tử vong dẫn đến thương tích nghiêm trọng đã mô tả các sự kiện như vô tình dùng quá liều, té ngã, vết thương do đạn bắn, hạ thân nhiệt, bỏng độ ba và tự gây thương tích hoặc cố gắng tự tử. 22 trường hợp đã báo cáo một đợt CSB trước đó khi đang dùng thuốc Z trước sự kiện được báo cáo trong loạt trường hợp này.
Kết luận: Các trường hợp FAERS và tài liệu y khoa ủng hộ nhu cầu nâng cao nhận thức về hậu quả có thể xảy ra do CSB liên quan đến việc sử dụng thuốc Z. Do đó, để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, các hành động quản lý đã được thực hiện, bao gồm các cảnh báo, chống chỉ định ở những bệnh nhân đã từng trải qua đợt CSB trước đó với thuốc Z và cập nhật các Cảnh báo và Phòng ngừa hiện có. Thông báo về An toàn Thuốc của FDA cũng đã được phổ biến để cảnh báo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và người sử dụng về nguy cơ tiềm ẩn này.
10 Các dạng bào chế phổ biến
Zaleplon được bào chế dạng viên nang hàm lượng 5 mg hoặc 10 mg.
Thuốc biệt dược gốc là Sonata.
Ngoài biệt dược gốc này ra còn có các sản phẩm chứa Zaleplon trên thị trường hiện nay gồm: Zaleplon 10mg, Zaleplon 5mg, Zalwell 10, Zaleplon Capsules U.S.P 5mg,...
Hình ảnh một số sản phẩm chứa Zaleplon:
11 Tài liệu tham khảo
1. Chuyên gia Pubchem. Zaleplon, Pubchem. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
2. Chuyên gia MIMS. Zaleplon, MIMS. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
3. Kelly Harbourt và cộng sự (Đăng tháng 7 năm 2020). Association of eszopiclone, Zaleplon, or zolpidem with complex sleep behaviors resulting in serious injuries, including death, Pubmed. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.