Hoàng Bá (Phellodendron amurense)
66 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Hoàng bá được biết đến khá phổ biến với công dụng làm đẹp da, chữa đau dạ dày, tiêu hóa kém, đầy bụng, tiêu chảy, động thai. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Hoàng bá.
1 Giới thiệu về cây Hoàng bá
Cây Hoàng bá, còn được gọi là Hoàng nghiệt, được quy định trong Dược Điển Việt Nam sử dụng 2 loài thuộc họ Cam (Rutaceae): Phellodendron amurense Rupr. còn gọi là Quan Hoàng bá và Phellodendron chinense Schneid. còn gọi là Xuyên Hoàng bá.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây gỗ cao từ 10 đến 25 mét, có nhiều nhánh. Vỏ thân dày, màu nâu xám bề ngoài và màu vàng tươi bên trong, có mặt nhám. Lá kép lông chim lẻ, gồm 5-13 lá chét thuôn hình trứng hoặc bầu dục, dài 5-12 cm, rộng 3-4.5 cm, mặt trên màu lục sẫm và mặt dưới có lông mềm và màu lục nhạt. Hoa đơn tính, màu vàng lục, mọc thành chùy ở đầu cành và ở ngọn thân. Quả hình cầu, khi chín màu tím đen, có 2-5 hạt.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Vỏ thân hoặc vỏ cành - Cortex Phellodendri, thường được gọi là Hoàng bá âm tủ. Vỏ thân được thu hoạch vào tháng 3-6, sau đó cạo bỏ lớp vỏ bần và phơi hoặc sấy khô. Khi sử dụng, chúng ta rửa sạch, ủ mềm, thái mỏng, phơi khô, tẩm rượu sao vàng hoặc sao cháy.
Mô tả Dược liệu: Vỏ thân có màu vàng nâu, dày từ 0,3 đến 0,5 cm, dài từ 20 đến 40 cm và rộng từ 3 đến 6 cm. Mặt ngoài của vỏ thân còn lại lớp bần màu nâu đất, có những vết lõm sần sùi và rãnh dọc, mặt trong màu nâu nhạt và có nhiều vết nhăn dọc nhỏ, dài, vết bẻ lởm chởm, chất sắn, nhẹ và màu vàng rơm. Vỏ cành dày từ 0,15 đến 0,02 cm, mảnh dài cuộn lại thành hình ống. Mặt ngoài có lớp thụ bì màu nâu xám, khi bong ra để lộ lớp bần màu nâu sẫm, trên có lấm tấm nhiều vết lỗ vỏ, mặt trong màu nâu nhạt hơn và có những vết nhăn nhỏ, dọc. Chất giòn, dễ bẻ, mặt bẻ lởm chởm, để lộ mô mềm màu vàng rơm.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây Hoàng bá có nguồn gốc từ Đông và Đông Bắc Á, mọc ở Trung Quốc và Nga. Cây thích khí hậu mát mẻ và thường được tìm thấy ở vùng núi cao từ 1300 mét trở lên. Cây thường rụng lá vào mùa đông và ra hoa vào tháng 5-6, quả chín vào tháng 9-10. Ở Việt Nam, Hoàng bá được trồng nhập khẩu tại Lai Châu, Lào Cai, Vĩnh Phúc và Lâm Đồng. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn phải nhập Hoàng bá từ Trung Quốc.
2 Thành phần hóa học của Hoàng bá
Hoàng bá chứa 1,6% Berberin và các alcaloid khác như palmatin, magnoflorin, jatrorrhizin, phellodendrin, menispermin và candicin. Ngoài ra, nó còn chứa các chất đắng obakunon, obakulacton, và các chất khác như sitosterol và campesterol.
3 Tác dụng - Công dụng của cây Hoàng bá
3.1 Tác dụng dược lý
Trong lĩnh vực y học hiện đại, hoàng bá được nghiên cứu để sản xuất thành các loại thuốc trị liệu cho nhiều bệnh như viêm phổi, lao phổi, viêm âm đạo do trùng roi, viêm màng não, ly trực trùng, viêm tai giữa, và viêm xoang mãn tính.
3.2 Vị thuốc Hoàng bá - Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Theo y học cổ truyền, hoàng bá có vị đắng và tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, giải độc, và tả hoả.
3.2.2 Công dụng của Hoàng bá
Hoàng bá được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh như kiết lỵ, ỉa chảy, viêm đường tiết niệu, đái đục, âm hư phát sốt, nóng trong xương, ra mồ hôi trộm, di tinh, khí hư, ung nhọt, viêm tấy, chân sưng đau, đau mắt, viêm tai. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng làm thuốc bổ đắng, chữa tiêu hoá kém và làm thuốc giun. Liều dùng khuyến cáo là 6-12g mỗi ngày, có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc chiết xuất tinh khiết berberin. Nó cũng có thể được sử dụng bên ngoài để rửa mắt, đắp mụn nhọt và trị vết thương.
4 Bài thuốc từ Hoàng bá
4.1 Hỗ trợ tiêu hoá, giảm triệu chứng hoàng đản do viêm đường mật
Một phần Hoàng bá 14g, một phần Chi Tử 14g, và một phần Cam Thảo 6g được pha chế thành thuốc uống.
4.2 Điều trị trẻ em bị nhiệt tả (tức là ỉa toé ra nước hoặc ỉa phân hoa cà, hoa cải, phân dính bột lẫn máu hoặc có sốt, khát) tiểu tiện đỏ, sẻn
Lấy lớp vỏ bên trong của Hoàng bá, tán nhỏ và cho vào nước cơm, dùng 2-3g mỗi lần, 4-5 lần mỗi ngày.
4.3 Điều trị viêm gan cấp tính, phát sốt, bụng trướng, đau vùng gan, táo bón và tiểu tiện đỏ, sẻn
Một phần Hoàng bá 16g, một phần Mộc thông, một phần Chi tử, một phần Chỉ Xác, một phần Đại hoàng (hoặc Chút chít), một phần Nọc sởi, mỗi vị 10g, được pha chế thành thuốc uống mỗi ngày trong một tháng.
4.4 Điều trị thương hàn
Hoàng bá, địa du, bạch cập và đồng lượng được nghiền thành bột mịn. Uống 3 lần mỗi ngày trước bữa ăn, mỗi lần 9g, pha với nước ấm. Dùng liên tục trong nhiều ngày.
4.5 Cách trị đái tháo đường kèm chứng âm hư hỏa vượng, đau đầu, hoa mắt
Sử dụng các loại thảo dược sau đây: hoàng bá, Quy Bản, Đỗ Trọng, tri mẫu, trắc bách diệp, kỷ tử, mỗi loại 12g; cam thảo, Ngũ Vị Tử, mỗi loại 6g. Sau đó, đun sôi và ngâm nước trong ngày, chia thành 3 lần sử dụng trước bữa ăn. Khuyến khích sử dụng liên tục trong 2-3 tuần.
4.6 Trị viêm da, ngứa lở, các nốt chảy nước vàng
Sử dụng hỗn hợp gồm hoàng bá và thạch cao, mỗi loại 30g. Trộn đều thành bột mịn và rắc lên chỗ bị tổn thương. Sau đó, băng bó lại với một miếng vải sạch.
4.7 Trị viêm tai giữa ở trẻ em
Trước tiên cần rửa sạch tai bằng nước ôxy già, sau đó sử dụng dịch chiết từ hoàng bá. Cắt hoàng bá khô thành miếng nhỏ khoảng 3g, cho vào chén nhỏ và thêm nước sôi hấp lên mặt nồi cơm. Gạn lấy dịch trong, để nguội và nhỏ 3-4 giọt vào tai bị viêm. Nên nằm nghiêng trong 10-15 phút và thực hiện hai lần mỗi ngày.
5 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Hoàng bá trang 74 - 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Hoàng bá trang 90 - 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.