Vinpocetine
24 sản phẩm
Dược sĩ Hương Trà Dược sĩ lâm sàng - Đại học Y Dược Thái Nguyên
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Vinpocetine là một chất bổ sung thảo dược chiết xuất từ cây Dừa Cạn. Nó là một tác nhân đa tác dụng, được sử dụng để điều trị các rối loạn thần kinh khác nhau như bệnh Alzheimer và Parkinson.
1 Dược lý và cơ chế tác dụng
Vinpocetine là một dẫn xuất tổng hợp của vinca alkaloid vincamine là một loại alkaloid được chiết xuất từ cây dừa cạn. Vinpocetine, tên thương mại là Cavinton, ban đầu được phát triển và bán trên thị trường ở Hungary vào khoảng năm 1978. Vinpocetine đã được sử dụng lâm sàng ở nhiều nước châu Á và châu Âu để phòng ngừa và điều trị đột quỵ, chứng mất trí nhớ do tuổi già và rối loạn trí nhớ. Ngoài ra, nhiều nhãn hiệu thuốc hoặc sản phẩm có chứa vinpocetine hiện cũng có sẵn trên toàn thế giới dưới dạng thực phẩm bổ sung. Trong não, vinpocetine cải thiện lưu lượng máu não bằng cách hoạt động như một chất giãn mạch não và tăng cường chuyển hóa não bằng cách tăng hấp thu oxy và Glucose và kích thích sản xuất ATP của tế bào thần kinh. Trong một số tế bào tế bào thần kinh hoặc các đầu dây thần kinh, Vinpocetine cũng đã được chứng minh là hoạt động như một chất chống oxy hóa.
Cơ chế
Tăng cường có chọn lọc tuần hoàn não và sử dụng oxy mà không làm thay đổi đáng kể các thông số của tuần hoàn hệ thống.
Tăng khả năng chịu đựng của não đối với tình trạng thiếu oxy và thiếu máu cục bộ.
Hoạt tính chống co giật.
Tác dụng ức chế men phosphodiesterase (PDE).
Cải thiện các đặc tính lưu biến của máu và ức chế kết tập tiểu cầu.
2 Công dụng và chỉ định
Vinpocetine ban đầu được phát triển để điều trị các bệnh thần kinh liên quan đến rối loạn mạch máu não như đột quỵ và sa sút trí tuệ thường do thiếu máu cục bộ hoặc các khiếm khuyết nhận thức khác gây ra. Một số nghiên cứu đã báo cáo tác dụng bảo vệ của vinpocetine sau tổn thương não do thiếu máu cục bộ ở loài gặm nhấm và con người. Ngoài ra, vinpocetine dường như cũng có lợi cho các rối loạn thoái hóa tế bào thần kinh như bệnh Parkinson (PD), bệnh Huntington và bệnh Alzheimer.
Thuốc cũng để điều trị:
- Ù tai, giảm thính lực, bệnh Ménniere.
- Rối loạn mạch mạc, võng mạc mạn tính.
3 Chống chỉ định
Phụ nữ có thai.
Người mẫn cảm với Vinpocetine.
Phụ nữ cho con bú.
4 Liều dùng và cách dùng
4.1 Liều dùng
Liều uống: 5-10mg x 3 lần/ngày.
Liều truyền tĩnh mạch chậm:
Ban đầu: 20mg pha cùng 500ml Natri Clorid 0,9% và có thể tăng lên 1mg/kg sau 2-3 ngày.
Người >70kg có thể dùng 50mg pha cùng 500ml Natri Clorid 0,9% trong 10-14 ngày.
4.2 Cách dùng
Thuốc dùng đường uống, tiêm truyền tĩnh mạch chậm.
Nên uống trong khi ăn.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Điều trị triệu chứng hành vi, kích động ở bệnh nhân sa sút trí tuệ với Risperidon
5 Tác dụng không mong muốn
Tim đập nhanh.
Huyết áp giảm thoáng qua.
6 Tương tác thuốc
Thuốc chống đông Warfarin: Bị giảm tác dụng.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Điều trị bệnh tâm thần phân liệt với Olanzapin
7 Thận trọng khi sử dụng Vinpocetine
Vinpocetine thận trọng ở người:
Rối loạn chức năng tim.
Huyết áp cao
Trẻ nhỏ.
8 Cách bảo quản Vinpocetine
Vinpocetine cần được đảm bảo khô ráo, để tránh khu vực ẩm thấp, để xa tầm tay trẻ. Nên đảm bảo để Vinpocetine tránh ẩm.
9 Các dạng bào chế phổ biến
Vinpocetine được bào chế dưới dạng:
Dung dịch tiêm 5mg/ml được dùng tiêm truyền tĩnh mạch chậm, giúp phát huy hiệu quả tốt, hiệu quả nhanh, giúp giảm các biểu hiện bệnh một cách nhanh chóng, thích hợp cho trường hợp bệnh nặng.
Viên nén Vinpocetine 5mg, 10mg: Đường dùng tiện sử dụng, dùng dễ dàng, thuận tiện, liều dùng dễ lấy ra sử dụng, phù hợp với nhiều người.
Biệt dược gốc của Vinpocetine: Cavinton Forte, Cavinton,….
Các thuốc chứa Vinpocetine là Vinpocetine 5mg Dược Hà Tây, Vinpocetine Jarrow, Vinpocetine Source Natural
10 Tài liệu tham khảo
Tác giả Yu B Kiss, E Kárpáti (Ngày đăng tháng 9 năm 1996). Mechanism of action of vinpocetines, Pubmed. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023
Chuyên gia của Mims. Vinpocetine, Mims. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023