Vàng Đắng (Coscinium fenestratum)
20 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Linh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Vàng đắng được biết đến khá phổ biến với công dụng trị nhiều bệnh như sốt, tiêu chảy, đau mắt và đỡ đau bụng. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Vàng đắng.
1 Giới thiệu về cây Vàng đắng
Vàng Đắng hay còn được gọi là Hoàng Đằng lá trắng, tên khoa học là Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr., thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
1.1 Hình ảnh cây vàng đắng
Vàng đắng là một loài thực vật leo có thân gỗ. Thân cây có hình dạng trụ, đường kính dao động từ 5-10 cm tùy thuộc vào độ tuổi của cây. Thân non có màu trắng bạc, trong khi thân già xù xì và có màu ngà. Khi cắt ngang thân, ta có thể thấy các tia tủy hình nan hoa bánh xe, màu vàng, với lõi tủy xốp ở giữa. Lá mọc đối, với gân lá chạy theo kiểu chân vịt, phiến lá rộng và có hình tim. Mặt trên của lá có màu xanh, trong khi mặt dưới có màu trắng nhạt. Hoa của cây màu trắng, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hình tròn và hơi thuôn dài.
1.2 Bộ phận dùng của vàng đắng
Bộ phận sử dụng của loài này bao gồm thân (Caulis Coscinii fenestrati) và rễ (Radix Coscinii fenestrati), có thể thu hái quanh năm và được phơi hay sấy khô.
Dược liệu được sử dụng là những lát cắt có màu vàng, hình dạng bầu dục. Lớp vỏ của cây có độ mỏng, vòng gỗ dày chiếm đến 80% đường kính của thân. Mặt cắt của vỏ có những tia vân hình nan hoa bánh xe, với nhiều lỗ chỗ nhỏ (mạch gỗ). Chất liệu của cây khá cứng, khó bẻ, có vị đắng và không có mùi đặc trưng.
1.3 Đặc điểm phân bố
Vàng đắng, còn được biết đến là một loại cây leo có giá trị dược liệu quan trọng, phân bố ở nhiều nơi như Việt Nam, Singapore, Thái Lan, Sri Lanka và các vùng biệt lập của dãy núi Ghats phương Tây ở Ấn Độ. Cây này chủ yếu được tìm thấy ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Tại Việt Nam, nó thường mọc tự nhiên trong vùng rừng núi ở Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ.
2 Thành phần hóa học của Vàng đắng
Các nghiên cứu về hóa chất thực vật đã chỉ ra rằng thành phần alkaloid chính của C. fenestratum là berberine một alkaloid (isoquinoline tự nhiên) và các thành phần như rượu ceryl, hentriacontane, axit palmitic, sitosterol, Saponin với một số chất Nhựa và axit oleic có nhiều loại các hoạt động dược lý bao gồm hoạt động trị đái tháo đường, chống viêm, sinh nhiệt và sát trùng.
3 Công dụng - Tác dụng của cây Vàng đắng
3.1 Chiết xuất berberin từ cây vàng đắng
Dịch chiết từ cây Vàng đắng có nhiều tác dụng, bao gồm hạ huyết áp, giảm đau, kháng khuẩn, hạ Glucose huyết, thông mật, lợi mật. Berberin, một hợp chất có trong Vàng đắng, cũng có tác dụng kháng khuẩn, tăng bài tiết mật, và ức chế acetylcholineaterase.
C. fenestratum đã được báo cáo là có chất chống oxy hóa, hạ huyết áp, trị đái tháo đường, hạ lipid máu, chống co thắt cơ và kháng khuẩn. Tác dụng chống ung thư của berberine đã được chứng minh trong một số nghiên cứu. Berberine đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự phát triển của các dòng tế bào khối u bao gồm các dòng tế bào ung thư vú, khối u ác tính, ung thư gan và ung thư tuyến tụy. Hơn nữa, berberine đã được chứng minh là có tác dụng chống đột biến trên mô hình động vật và giảm các đặc tính xâm lấn của các khối u khác nhau. Các nghiên cứu khác đã chứng minh rằng berberine thu được từ C. fenestratum có tác dụng chống tăng sinh đối với ung thư biểu mô tuyến phổi không phải tế bào nhỏ ở người (dòng tế bào NCI-H838), tế bào ung thư đại trực tràng và bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (dòng tế bào HL-60).
3.2 Vị thuốc Vàng đắng - Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Rễ và thân của cây đều có vị đắng, tính mát, và được biết đến với tác dụng bổ đắng, tiêu viêm và kháng sinh.
3.2.2 Công dụng của cây Vàng đắng
Vàng đắng là một loại dược liệu bổ dưỡng và thường được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như sốt, tiêu chảy, đau mắt và đỡ đau bụng. Đây là một loại cây leo thân gỗ có gỗ và nhựa màu vàng được sử dụng rộng rãi như một thảo dược trong nhiều nước Đông Nam Á để chữa trị các bệnh như sốt, đau cơ, viêm nhiễm và sốt rét.
Lưu ý: Tuy nhiên, trên thị trường, loại cây này có thể bị làm giả hoặc nhầm lẫn với loài có hàm lượng Berberin thấp là Arcangelisia flava (L.) Merr.
4 Bài thuốc và cách sử dụng cây vàng đắng
4.1 Để chữa viêm ruột và viêm dạ dày
Sử dụng 4 - 12g rễ của cây vàng đắng để sắc uống mỗi ngày.
4.2 Để chữa viêm tây, viêm đường tiết niệu và viêm phế quản
Sử dụng 10-12g của cây vàng đắng, huyết dụ và mộc thông cho mỗi vị thuốc. Sắc nước từ các vị thuốc trên và uống cho đến khi khỏi bệnh.
4.3 Để trị tiêu chảy và kiết lỵ
Trộn đều bột vàng đắng, hoa mức trắng hoặc cỏ sữa lá lớn để tạo thành viên hoàn và uống hàng ngày.
4.4 Để chữa viêm kẽ chân ngứa và chảy nước
Dùng 10-20g của cây vàng đắng và 10g quả kha tử, giã nát và sắc với nước. Lấy nước thuốc ngâm chân 1 ngày 1-2 lần.
4.5 Để làm giảm nhiệt độ trong cơ thể trẻ em
Đem nấu nước tắm với một lượng vàng đắng vừa đủ, tắm 1-2 lần/ngày.
5 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Vàng đắng trang 74 - 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Krishnamoorthy Karthika và cộng sự (Đăng ngày 12 tháng 8 năm 2018). The potential of antioxidant activity of methanolic extract of Coscinium fenestratum (Goetgh.) Colebr (Menispermaceae), PubMed. Truy cập ngày 05 tháng 04 năm 2023.
- Tác giả Saranyapin Potikanond và cộng sự (Đăng ngày 17 tháng 5 năm 2015). Cytotoxic Effect of Coscinium fenestratum on Human Head and Neck Cancer Cell Line (HN31), PubMed. Truy cập ngày 05 tháng 04 năm 2023.