Vắc xin não mô cầu

0 sản phẩm

Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Vắc xin não mô cầu

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

VẮC XIN NÃO MÔ CẦU 

Tên chung quốc tế: Meningococcal polysaccharide vaccine.

Mã ATC: J07AH04 (Meningococcus A, C, Y, W-135, tetravalent purified polysaccharides antigen). 

Loại thuốc: Vắc xin polysaccharid bất hoạt. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Vắc xin polysaccharid não mô cầu nhóm A, C, Y và W135 phối hợp (Menomune, vắc xin tứ giá không cộng hợp, MPSV4) để tiêm dưới da: 50 microgam kháng nguyên vỏ polysaccharid não mô cầu mỗi loại A, C, Y và W135/0,5 ml. Bột đông khô pha tiêm với dung môi (thể tích dung môi ghi trên nhãn kèm theo của nhà sản xuất), sau khi hoàn nguyên cung cấp 1 ml dung dịch trong, không màu. Với vắc xin nhị giá, Sau khi hoàn nguyên, một liều vắc xin nhị giá chứa 50 microgam kháng nguyên polysaccharid đông khô của vỏ N. meningitidis nhóm A và 50 microgam kháng nguyên của N. meningitidis nhóm C. Dung dịch pha Natri clorid đăng trương có chứa 2,5 - 5 mg Lactose là chất bảo quản.

Vắc xin não mô cầu cộng hợp polysaccharid (nhóm huyết thanh A, C, Y và W135) với giải độc tố bạch hầu (Corynebacterium diphteria) (Menactra, vắc xin tứ giá cộng hợp, MenACWY-D)dùng để tiêm bắp: 4 microgam mỗi kháng nguyên polysaccharid vỏ não mô cầu nhóm A, C, Y và W135 cộng hợp riêng rẽ với 48 microgam chất mang là protein giải độc tố bạch hầu (Corynebacterium diphteria)/0,5 ml. 

Vắc xin não mô cầu BC (VA-MENGOC-BC) là một phức hợp màng ngoài tinh khiết nhóm huyết thanh B và polysaccharid vỏ nhóm huyết thanh C của não mô cầu được hấp phụ trên gel hydroxyd nhôm. Vắc xin chứa 0,01% thiomersal làm chất bảo quản, phosphat và natri clorid. Dạng dùng là hỗn dịch để tiêm, tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh do não mô cầu nhóm B, C. Vắc xin chứa 50 microgam protein màng ngoài não mô cầu nhóm B và 50 microgam polysaccharid vỏ não mô cầu nhóm C/0,5 ml.

Vắc xin não mô cầu C (Menjugate kit): Một liều (0,5 ml hỗn dịch tạo thành) chứa 10 microgam kháng nguyên oligosaccharid vỏ não mô cầu nhóm C cộng hợp với protein giải độc tố bạch hầu Corynebacterium diphteria (12,5 - 25 microgam) được hấp phụ trong 0,3 – 0,4 mg hydroxyd nhôm.

2 Dược lực học 

Vắc xin não mô cầu có tác dụng kích thích miễn dịch chủ động đối với các nhóm huyết thanh não mô cầu (Neisseria meningitidis) có trong vắc xin. Hiện nay, đã biết ít nhất 13 nhóm huyết thanh khác nhau của não mô cầu. Các nhóm huyết thanh gây bệnh ở người gồm A, B, C, X, Y, Z, W135 và L, trong đó, đại đa số các trường hợp bị bệnh là do nhóm huyết thanh A, B, C, Y và W-135. Tỷ lệ các nhóm huyết thanh gây bệnh thay đổi theo thời gian và theo tuổi. Kháng thể kháng khuẩn tạo ra do nhiễm não mô cầu hoặc dùng vắc xin là các kháng thể IgG, IgM và IgA.

Đối với vắc xin não mô cầu không cộng hợp, các polysaccharid và đặc hiệu nhóm có trong vắc xin là các kháng nguyên không phụ thuộc tế bào T. Các kháng nguyên này kích thích đáp ứng miễn dịch ban đầu sau khi tiêm và không thể gây được khả năng miễn dịch kéo dài hoặc tạo ký ức miễn dịch giúp sinh kháng thể nhanh chóng sau khi tiếp xúc với kháng nguyên lần sau. Các kháng thể kháng vỏ tạo thành bởi vắc xin không cộng hợp thường xuất hiện trong vòng 7 ngày trong huyết thanh và đạt tới đỉnh trong vòng 14 ngày. Chưa xác định được nồng độ kháng thể kháng vỏ cần thiết trong huyết thanh để bảo vệ chống não mô cầu nhóm huyết thanh A, C, Y và W135, tuy nhiên, nồng độ kháng thể từ 2 microgam/ml trở lên được coi là có tác dụng bảo vệ. Nồng độ kháng thể có khả năng bảo vệ đạt được trong vòng 7 - 10 ngày sau khi tiêm. Đáp ứng miễn dịch đối với kháng nguyên polysaccharid vỏ não mô cầu trong vắc xin không cộng hợp là như nhau, cho dù các kháng nguyên này ở dưới dạng vắc xin đơn giá, nhị giá hay tứ giá. Đáp ứng miễn dịch với mỗi kháng nguyên là độc lập, không ảnh hưởng đến đáp ứng của các kháng nguyên khác. Mức độ đáp ứng của mỗi kháng nguyên đặc hiệu thường tỷ lệ nghịch với nồng độ kháng thể có sẵn trước khi tiêm phòng. Ngoài ra, mức độ và thời gian đáp ứng miễn dịch đối với vắc xin không cộng hợp thay đổi theo tuổi của người tiêm vắc xin. Sự tạo kháng thể do vắc xin ở trẻ dưới 2 tuổi kém hơn so với trẻ lớn và người trưởng thành.

Khi tiêm một liều vắc xin tử giá chứa 50 microgam mỗi kháng nguyên vỏ nhóm A, C, Y và W135 dạng không cộng hợp cho trẻ 6 - 23 tháng tuổi, đáp ứng đối với nhóm A là lớn nhất vì sự chuyển đổi huyết thanh (tăng gấp ≥ 4 lần nồng độ kháng thể) đối với nhóm A được ghi nhận ở 90 - 97% trẻ nhỏ, không kể lứa tuổi. Trong khi đó, tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh đối với nhóm C, Y và W135 lần lượt chỉ là 40, 45 và 50% ở trẻ 6 - 11 tháng tuổi, tỷ lệ huyết thanh chuyển đổi tăng tới 81, 70 và 81% ở trẻ 12 - 17 tháng tuổi và 90, 79; 85% ở trẻ 18 - 23 tháng tuổi. 

Khi tiêm 1 liều đơn vắc xin tử giá không cộng hợp cho trẻ 2 - 12 tuổi, tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh đối với nhóm A, C, Y (tăng gấp ≥ 2 lần nồng độ kháng thể IgG) là 100%, trong khi đó tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh đối với nhóm W135 chỉ là 21%. 

Đối với người lớn 18 - 54 tuổi, nếu tiêm một liều đơn vắc xin tứ giác không cộng hợp chứa 50 microgam cho mỗi kháng nguyên vỏ não mô cầu nhóm A, C, Y và W135, tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh (tăng gấp ≥ 4 lần nồng độ kháng thể) đối với mỗi nhóm sau 4 tuần tiêm phòng đạt lần lượt là 92 - 100%, 93 - 100%, 87 - 100% và 90 - 100%. Sự chuyển đổi huyết thanh thường xảy ra ở người có nồng độ thấp. hoặc không có kháng thể kháng khuẩn trước khi tiêm phòng. Tỷ lệ huyết thanh chuyển đổi đối với nhóm huyết thanh A, C, Y và W135 trong vắc xin tứ giả tương tự như tỷ lệ huyết thanh chuyển đổi do vắc xin nhị giá hoặc đơn giá chứa các kháng nguyên đó. 

Liên kết giữa các kháng nguyên polysaccharid vỏ não mô cầu với giải độc tố vi khuẩn bạch hầu làm thay đổi đáp ứng miễn dịch đối với kháng nguyên polysaccharid: Từ kháng nguyên không phụ thuộc tế bào T trở thành kháng nguyên phụ thuộc tế bào T, làm tăng đáp ứng lần đầu với kháng nguyên và tăng đáp ứng ký ức khi phơi nhiễm với kháng nguyên lần sau. Các dữ liệu về đáp ứng miễn dịch của vắc xin cộng hợp còn hạn chế nhưng có chứng cứ cho thấy mức độ sinh miễn dịch của vắc xin cộng hợp ít nhất cũng bằng vắc xin không cộng hợp ở người 2 - 55 tuổi. 

Thời gian duy trì miễn dịch sau khi tiêm liều đơn đầu tiên vắc xin tứ giá cộng hợp hoặc không cộng hợp còn chưa được xác định. Kháng thể kháng khuẩn sau khi tiêm vắc xin tứ giá không cộng hợp giảm rõ rệt trong 2 - 3 năm đầu sau tiêm. Mức độ giảm thay đổi giữa những đối tượng khác nhau: Sự suy giảm lượng kháng thể xảy ra nhanh hơn ở trẻ nhỏ và trẻ em. 

Đáp ứng nhắc lại do tiêm liều thứ hai vắc xin không cộng hợp thường kém và không tiên đoán được. Khi tiêm vắc xin không cộng hợp chứa kháng nguyên nhóm A và/hoặc C lần 2 thường cho đáp ứng miễn dịch tương tự hoặc kém hơn so với lần đầu. Theo kinh nghiệm ở Anh, vắc xin cộng hợp não mô cầu nhóm C có tác dụng bảo vệ lâu dài chống N. meningitidis nhóm C. 

3 Chỉ định 

Tạo miễn dịch cho trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên (Não mô cầu B.C) và từ 2 tuổi trở lên (Não mô cầu có A.C) và người lớn có nguy cơ cao bị bệnh não mô cầu (đang sống trong các vùng có bệnh lưu hành hay có dịch; người bị thiếu hụt bổ thể thành phần cuối, người bị cắt lách; những người sẽ đi vào vùng có dịch hoặc có người trong gia đình bị bệnh não mô cầu). Cần chú ý đến lứa tuổi 17 - 20 tuổi vì nguy cơ mắc bệnh gấp 2 lần so với các lứa tuổi khác. Nguy cơ mắc bệnh não mô cầu nhóm C thường giảm theo tuổi. Thường không khuyến cáo tiêm phòng miễn dịch sau 25 tuổi. 

Tùy thuộc nhóm huyết thanh của chủng vi khuẩn gây bệnh đang lưu hành mà chọn vắc xin có kháng nguyên thuộc nhóm huyết thanh phù hợp. 

Chỉ định của Vắc xin não mô cầu
Chỉ định của Vắc xin não mô cầu

4 Chống chỉ định 

Trừ vắc xin não mô cầu B, C, nói chung không nên dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi, do chưa xác định được độ an toàn và tính hiệu quả của vắc xin. 

Người dị ứng với vắc xin, nhạy cảm với Thimerosal hay bất cứ một thành phần nào khác có trong vắc xin; phụ nữ mang thai cũng là những đối tượng bị chống chỉ định. 

Tạm ngưng tiêm vắc xin khi đang bị nhiễm khuẩn cấp tính (trừ các bệnh nhẹ như nhiễm khuẩn nhẹ đường hô hấp trên (có hoặc không có sốt nhẹ) hoặc ỉa chảy nhẹ.

5 Thận trọng 

Người bệnh bị cắt lách sau khi bị chấn thương hoặc bị các khối u không thuộc hệ lympho đáp ứng tốt với vắc xin; những người không còn lách, có các u lympho và đang dùng hóa trị liệu hoặc chiếu tia sẽ có đáp ứng miễn dịch kém. 

Trong trường hợp quá mẫn hoặc sốc phản vệ xảy ra khi tiêm vắc xin, cần cấp cứu ngay theo phác đồ cấp cứu sốc phản vệ do Bộ Y tế ban hành. 

Cần thận trọng khi dùng vắc xin không cộng hợp cho trẻ nhỏ vì đáp ứng miễn dịch đối với nhóm huyết thanh C có thể dưới mức bảo vệ. Tiễm vắc xin không bảo vệ được 100%.

Thận trọng với người bị giảm tiểu cầu hoặc người có rối loạn về đông máu vì tiêm bắp có thể gây tụ máu.

6 Thời kỳ mang thai 

vắc xin nhị giá đã được tiêm cho phụ nữ mang thai và không gây ra bất cứ một tác dụng phụ nào rõ rệt cho thai nhi. Cũng không có bằng chứng nào về việc tiêm phòng vắc xin nhị giá có chứa 2 loại kháng nguyên polysaccharid A và C cho phụ nữ mang thai gây ảnh hưởng tới đáp ứng kháng thể ở đứa trẻ sau này được tiêm phòng vắc xin polysaccharid não mô cầu. 

Nhà sản xuất khuyến cáo không được dùng vắc xin tứ giả gồm 4 nhóm huyết thanh A, C, Y và W135 cho phụ nữ mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu, vì thiếu thông tin về tính an toàn và lợi ích của vắc xin đối với người mang thai. 

7 Thời kỳ cho con bú 

Chưa rõ các kháng nguyên polysaccharid của vắc xin tứ giá A, C, Y và W135 hoặc các kháng thể của chúng có vào trong sữa hay không. Vắc xin này có thể dùng một cách thận trọng ở người cho con bú. 

8 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

ADR của vắc xin ít gặp và nhẹ, bao gồm các phản ứng xảy ra tại chỗ hoặc toàn thân.

8.1 Thường gặp 

Tại chỗ: đau, ban đỏ, rắn cục tại chỗ tiêm, thường chỉ kéo dài 1-2 ngày. 

Toàn thân: nhức đầu, mệt mỏi, sốt, khó ở, ngủ lịm, rét run, ngoại ban, sổ mũi và rối loạn tiêu hóa. Chúng thường kéo dài 1 - 3 ngày.

8.2 Hiếm gặp 

Thần kinh: vô cảm hoặc dị cảm, co giật.

Phản ứng mẫn cảm: mày đay, ngoại ban, ngứa, co thắt phế quản, phù mặt. Thường xảy ra 1 giờ sau khi tiêm.

Phản ứng phản vệ rất hiếm.

8.3 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Luôn chuẩn bị sẵn một số thuốc như adrenalin, corticosteroid và kháng histamin, những trang bị cần thiết cho điều trị sốc phản vệ nếu xảy ra (oxygen, máy trợ hô hấp). 

Sẵn sàng phác đồ chống sốc theo quy định của Bộ Y tế dán tại phòng tiêm. Tuân thủ các hướng dẫn của Bộ Y tế trong phòng chống sốc. 

Cách xử trí ADR
Cách xử trí ADR

9 Liều lượng và cách dùng

9.1 Cách dùng 

Vắc xin cộng hợp polysaccharid vỏ não mô cầu (nhóm huyết thanh A, C, Y và W135) liên kết với giải độc tố bạch hầu (Menactra): Chi tiêm bắp vào cơ delta hoặc mặt ngoài đùi, tránh tiêm mông. Không pha loãng. Phải lắc kỹ để hòa tan hoàn toàn thành một dung dịch trong, không màu. 

Vắc xin tứ giả (A, C, Y và W135) (Menomune): Chi tiêm dưới da. 

Phải theo dõi 15 phút sau khi tiêm vì có thể bị ngất, nhất là thanh thiếu niên. 

Vắc xin nhị giá (B, C) hoặc dạng VA-Mengoc-BC: Tiêm bắp sâu, tốt nhất là cơ delta hoặc mặt trước ngoài cơ đùi (trẻ em). Cần lắc nhẹ lo vắc xin trước khi hút tiêm. 

Vắc xin nhị giá (A, C): Sau khi pha loãng có thể tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. 

Vắc xin não mô cầu nhóm C: Hỗn dịch tiêm, phải tiêm bắp. Phải đảm bảo không tiêm vào mạch máu. 

9.2 Liều lượng 

Tạo miễn dịch cơ bản: 

  • Vắc xin tứ giá cộng hợp: Dùng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên, một liều duy nhất 0,5 ml. 
  • Vắc xin phối hợp tứ giá không cộng hợp: Dùng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên, một liều duy nhất 0,5 ml. 

Tiêm nhắc lại: Thời gian tạo miễn dịch sau liều đầu tiên của Menactra hoặc Menomune chưa được biết đầy đủ.

Nếu tiếp tục có nguy cơ mắc bệnh, có thể tiêm nhắc lại sau 3 năm bằng Menactra. Nếu tiêm phòng trước 7 tuổi, sau 5 năm có thể tiêm nhắc lại nếu vẫn còn nguy cơ mắc bệnh. 

Vắc xin não mô cầu BC: Dùng cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên. Tiêm bắp sâu. Dùng 2 liều, mỗi liều 0,5 ml, cách nhau 6 - 8 tuần. Bắt buộc phải tiêm liều thứ hai để đạt được mức bảo vệ. 

Vắc xin não mô cầu AC: Dùng cho người lớn và trẻ em từ 24 tháng trở lên. Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp một liều duy nhất 0,5 ml. Thời gian miễn dịch sau tiêm phòng thường kéo dài 3 năm. Có thể tiêm phòng lại trong vòng 2 – 4 năm. 

Vắc xin cộng hợp đơn giá nhóm C (Meningitec): Dùng cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên. Người lớn và trẻ em trên 1 tuổi: Liễu duy nhất 0,5 ml. Trẻ em trên 2 tháng tuổi đến 1 tuổi: 2 liều, mỗi liều 0,5 ml. Liều đầu tiên không tiêm trước 2 tháng tuổi, khoảng cách giữa 2 liều ít nhất 2 tháng. Trẻ em trên 12 tháng tuổi, thiếu niên, người lớn trước đây chưa tiêm phòng: Liều duy nhất 0,5 ml. Vắc xin cộng hợp đơn giá nhóm C được khuyến cáo với bất kỳ người nào dưới 25 tuổi trước kia chưa tiêm phòng, người trên 1 tuổi mới tiêm một liều duy nhất. 

10 Tương tác thuốc 

10.1 Với các vắc xin khác 

Vắc xin não mô cầu có thể dùng đồng thời với các vắc xin khác nhưng phải tiêm ở các vị trí khác nhau. Có một vài bằng chứng phối hợp vắc xin virus sởi sống với vắc xin nhị giá não mô cầu trong cùng 1 bơm tiêm trước khi tiêm đã làm giảm đáp ứng vắc xin sởi ở một số người tiêm phòng. 

10.2 Với các thuốc ức chế miễn dịch

Những người đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch (chẳng hạn như corticotropin, corticosteroid, các thuốc alkyl hóa, thuốc kháng chuyển hóa, chiếu tia xạ) có thể các thuốc alkyl hóa, thuốc kháng chuyển hóa, chiếu tia xạ) có thể không có đáp ứng miễn dịch đầy đủ đối với vắc xin tử liên não mô cầu. Nên tiêm vắc xin 2 tuần trước khi bắt đầu liệu pháp ức chế miễn dịch hoặc phải hoãn lại ít nhất 3 tháng sau khi ngừng liệu pháp ức chế miễn dịch. 

Vắc xin não mô cầu có thể dùng đồng thời với các chế phẩm globulin miễn dịch nhưng lưu ý tiêm tại các vị trí khác nhau.

Cập nhật lần cuối: 2017. 

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Vắc xin não mô cầu

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633