Vắc xin Bạch hầu - Uốn ván hấp phụ (Vắc xin Td)
0 sản phẩm
Dược sĩ Cẩm Tú Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
VẮC XIN bạch hầu - uốn ván HẤP PHỤ (Vắc xin Td)
Tên chung quốc tế: Diphtheria and Tetanus Toxoids Adsorbed.
Mã ATC: J07AM51 (tetanus toxoid, combinations with diphtheria toxoid).
Loại thuốc: Vắc xin giải độc tố.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Vắc xin bạch hầu - uốn ván hấp phụ dùng cho trẻ lớn và người lớn, giảm liều Td.
Vắc xin phối hợp từ giải độc tố uốn ván, giải độc tố bạch hầu tinh
chế và được hấp phụ bằng tá dược nhôm phosphat.
Một liều (0,5 ml) chứa:
Giải độc tố uốn ván tinh chế: Ít nhất 20 đvqt.
Giải độc tố bạch hầu tinh chế: Ít nhất 2 đvqt.
Nhôm phosphat: ≤3 mg.
Merthiolat (chất bảo quản): ≤ 0,05 mg.
2 Dược lực học
Sau khi tiêm bắp vắc xin Td, giải độc tố bạch hầu kích thích cơ thể sản sinh kháng thể IgG (kháng độc tố bạch hầu) và giải độc tố uốn ván kích thích cơ thể sản sinh kháng thể IgG (kháng độc tố uốn ván). Theo khuyến cáo của WHO, nồng độ có hiệu lực bảo vệ chấp nhận được là ≥ 0,01 - 0,1 đvqt trung hòa độc tố bạch hầu/ml và ≥ 0,01 đvật trung hòa độc tố uốn ván/ml.
Sau khi được gây miễn dịch cơ bản phòng bệnh bạch hầu và uốn ván đủ 10 năm, việc tiêm nhắc lại 1 liều vắc xin Td giúp bảo vệ trên 95% số người được tiêm phòng bệnh uốn ván ít nhất là 10 năm.
3 Chỉ định
Dùng để gây miễn dịch nhắc lại phòng bệnh uốn ván và bạch hầu cho trẻ em từ 7 tuổi trở lên và người lớn.
4 Chống chỉ định
Dị ứng với kháng nguyên bạch hầu và uốn ván ở những lần tiêm trước.
Tạm hoãn tiêm vắc xin Td trong những trường hợp có bệnh nhiễm trùng cấp tính, sốt chưa rõ nguyên nhân.
Người có rối loạn chảy máu như Hemophilia hoặc giảm tiểu cầu.
5 Thận trọng
Thăm khám trước khi tiêm để loại trừ những trường hợp chống chỉ định, bảo đảm an toàn và hạn chế các ADR bất lợi của vắc xin trong lúc tiêm chủng.
Không tiêm quá liều vắc xin.
Không tiêm vắc xin vào mạch máu, tránh sốc phản vệ.
Đôi khi tại chỗ tiêm xuất hiện nốt cứng kéo dài 2 - 3 tuần rồi tự khỏi. Nếu tiêm cùng đợt với vắc xin khác hoặc huyết thanh miễn dịch thì tiêm vắc xin Td khác vị trí.
Nếu tiêm nhầm vắc xin vào dưới da thì ADR tại chỗ sẽ rất rầm rộ do vắc xin chứa tá chất nhôm.
6 Thời kỳ mang thai
Không chống chỉ định cho phụ nữ mang thai. Thông thường chỉ tiêm vắc xin uốn ván đơn cho phụ nữ mang thai, tuy nhiên đã có ghi nhận về việc tiêm bổ sung vắc xin Td cho phụ nữ mang thai có tác dụng dự phòng cho trẻ mới sinh do kháng thể từ mẹ truyền sang con. Khác biệt này có ý nghĩa khi so sánh với nhóm phụ nữ chỉ tiêm vắc xin uốn ván đơn. Không có sự khác biệt nào về những bất thường ở trẻ sinh ra từ những phụ nữ được tiêm vắc xin so với phụ nữ được tiêm giả dược.
7 Thời kỳ cho con bú
Không chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú.
8 Nhóm đối tượng nhiễm HIV
Trẻ nhiễm HIV vẫn có thể sinh kháng thể sau tiêm vắc xin ở mức 70,8% so với 98,5% ở nhóm trẻ không nhiễm HIV. Không có phản ứng sau tiêm bất thường nào ở nhóm trẻ nhiễm HIV do đó không có chống chỉ định khi nhiễm HIV.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp
Phản ứng tại chỗ như: đau, quầng đỏ, sưng nhẹ tại vị trí tiêm (từ 10 - 75% trường hợp). Tỷ lệ phản ứng tại chỗ tăng lên ở các mũi tiêm nhắc lại và tỷ lệ thuận với số lần tiêm.
Đôi khi có sốt nhẹ 38 – 39 °C, vài ngày sau tự hết.
Khoảng 25% có các triệu chứng toàn thân kích thích, khó chịu.
ADR nói chung là nhẹ và tự khỏi.
Ít gặp
Sốt nặng tới 40,5 °C rất hiếm khi xảy ra (khoảng 0,3% số trường hợp tiêm).
Hiếm gặp
Sốt cao co giật gặp phải ở 8/100 000 trường hợp.
Hội chứng giám trường lực cơ, giảm đáp ứng thoảng qua Hyptonic-hyporesponsive episodes (HHE) có thể gặp ở 0 - 291 trường hợp /100.000 liều, tuy nhiên phần lớn là ghi nhận với vắc xin có kèm thêm thành phần họ gà toàn tế bào. Hội chứng này bị coi là sốc tuy nhiên điều trị khỏi và không để lại di chứng.
Các phản ứng hiếm gặp khác như: co giật, khóc thét dai dẳng có tỷ lệ thấp, có ghi nhận về trường hợp viêm não cấp tuy nhiên không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa tiêm vắc xin và viêm não cấp. Viêm thần kinh cánh tay gặp khoảng 5 - 10 trường hợp/triệu liều, sốc 1 - 6 trường hợp/triệu áp xe vô trùng gặp ở 6 - 10 trường hợp/ triệu liều.
9.1 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Luôn chuẩn bị sẵn một số thuốc như adrenalin (1 : 1 000) và những trang bị cần thiết cho điều trị sốc phản vệ nếu xảy ra (oxygen, máy trợ hô hấp). Xử trí theo phác đồ xử trí sốc do Bộ Y tế ban hành.
10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng
Vắc xin Td chỉ dùng tiêm bắp.
Lắc tan đều trước khi dùng.
Theo khuyến cáo của WHO, vắc xin Td hiện tại sẽ dần thay thế vắc xin uốn ván đơn trong tiêm chủng kể cả cho đối tượng phụ nữ mang thai hay đối tượng bị thương cần tiêm phòng uốn ván. Vị trí tiêm: Tiêm bắp vào vùng cơ delta (người lớn) hoặc vị trí 1/3 giữa mặt đùi trước - ngoài (trẻ em).
10.2 Liều lượng
Áp dụng cho phần lớn các vắc xin có thành phần Td: 0,5 ml/liều tiêm.
Tiêm chủng thường xuyên:
Vắc xin chủ yếu được dùng để tiêm nhắc lại tăng cường miễn dịch cho trẻ > 7 tuổi tại những vùng nguy cơ dịch. Những lứa tuổi nhỏ đã được bảo vệ bởi các vắc xin khác cũng chứa thành phần Td như vắc xin DPT, vắc xin 5 thành phần (DPT-VGB-Hib hoặc DPT-Hib- IPV) hoặc 6 thành phần (DPT-VGB-Hib-IPV).
Dự phòng sau phơi nhiễm:
Người bị vết thương đặc biệt là những vết thương bẩn cần được xử lý vết thương, sát trùng và để hở vết thương. Tiêm vắc xin theo cách tương tự như trình bày ở trên với 1 liều 0,5 ml duy nhất.
11 Tương tác thuốc
Có thể tiêm đồng thời vắc xin Td với sử dụng các vắc xin khác như: OPV, VGB, Hib, HPV, cúm... mà không ảnh hưởng đến hiệu quả cũng như không làm tăng ADR của vắc xin. Tuy nhiên có ghi nhận về sự giảm hiệu quả của vắc xin phế cầu (với một số phân typ cụ thể) khi triển khai sau vắc xin Tdap. Điều này chưa đủ bằng chứng khi áp dụng với vắc xin Td tuy nhiên cần được đưa vào khuyến cáo.
Cập nhật lần cuối: 2018.