Tulobuterol
1 sản phẩm
Dược sĩ Hương Trà Dược sĩ lâm sàng - Đại học Y Dược Thái Nguyên
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Hoạt chất Tulobuterol được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích điều trị các bệnh lý khiến cho đường hô hấp bị tắc nghẽn như viêm phế quản, hen suyễn, tràn khí phổi. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Tulobuterol.
1 Tổng quan
1.1 Mô tả
CTCT: C12H18ClNO.
Tên IUPAC: 2-( tert -butylamino)-1-(2-clophenyl)etanol.
2 Tác dụng dược lý
Tulobuterol thuộc chất chủ vận thụ thể beta2-adrenergic. Tulobuterol thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc giãn phế quản được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Tulobuterol hoạt động bằng cách thư giãn cơ bắp và mở rộng đường dẫn khí của phổi. Qua đó, giúp thở dễ dàng hơn bằng cách mở đường thở.
3 Chỉ định - Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Điều trị các bệnh lý khiến đường thở tắc nghẽn như:
Viêm phế quản cấp.
Tràn khí phổi.
Hen phế quản.
Viêm phế quản mạn tính.
3.2 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với Tulobuterol.
Người u tủy thượng thận.
4 Những ứng dụng trong lâm sàng
Điều trị các bệnh lý gây tắc nghẽn đường hô hấp.
5 Liều dùng - Cách dùng
5.1 Liều dùng
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Người lớn: 1 miếng dán 2mg/ngày. Tường dùng cùng các phương pháp chống viêm.
Giãn phế quản dùng đường uống
- Người lớn: 1-2mg/2 lần hoặc tăng lên 2mg/lần.
- Trẻ 1-6 tuổi: 0,25-0,5mg/lần.
- Trẻ 6-10 tuổi: 0,5-1mg.
- Trẻ 10-14 tuổi: 1-1,5mg.
5.2 Cách dùng
Thuốc dùng đường uống hoặc dán trên da.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Điều trị cơn hen cấp với Salbutamol
6 Tác dụng không mong muốn
Đau đầu.
Tim đập nhanh.
Đánh trống ngực.
Run nhẹ cơ xương.
Phản ứng quá mẫn.
Căng thẳng thần kinh.
Chuột rút cơ tim.
Giãn mạch ngoại vi.
7 Tương tác thuốc
Thuốc trợ tim Digoxin: Nguy cơ loạn nhịp tăng.
Nguy cơ hạ Kali máu khi dùng với:
- Thuốc lợi tiểu.
- Corticosteroids.
- Xanthin.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Điều trị tắc nghẽn hô hấp với Theophylline
8 Thận trọng khi sử dụng Tulobuterol
Dùng Tulobuterol thận trọng cho người:
Tăng huyết áp.
Rối loạn nhịp tim.
Suy cơ tim.
Cường giáp.
Người dễ kéo dài khoảng QT.
Người bệnh động mạch vành.
9 Nghiên cứu ảnh hưởng của miếng dán Tulobuterol so với giả dược đối với sự xuất hiện của các biến cố bất lợi về hô hấp ở trẻ em trải qua phẫu thuật cắt amidan
Đặt vấn đề: Các biến cố bất lợi về hô hấp chu phẫu thường gặp ở trẻ em. Mục đích của chúng tôi là đánh giá tác dụng của chất chủ vận β-2 xuyên da, tulobuterol, so với tác dụng của giả dược đối với tỷ lệ mắc các biến cố bất lợi về hô hấp chu phẫu ở bệnh nhi trải qua phẫu thuật cắt amidan.
Phương pháp: Trong thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát mù ba (bệnh nhân, nhà cung cấp dịch vụ gây mê và người đánh giá kết quả) này, 188 bệnh nhân được phân bổ ngẫu nhiên để nhận tulobuterol hoặc giả dược. Các nhóm tulobuterol nhận được một miếng dán tulobuterol (1 mg) được che bằng băng, trong khi nhóm giả dược chỉ nhận được băng. Băng được chỉ định được áp dụng cho bệnh nhân từ 8 đến 10 giờ trước khi phẫu thuật. Kết quả chính là sự xuất hiện của bất kỳ biến cố bất lợi nào về hô hấp chu phẫu: độ bão hòa oxy <95%, tắc nghẽn đường thở, co thắt thanh quản, co thắt phế quản, ho dữ dội hoặc thở rít. Các kết quả được đánh giá bằng cách sử dụng thử nghiệm tác động tương đối trung bình, ước tính tác động của các thành phần riêng lẻ của một kết quả tổng hợp và sau đó tính trung bình các tác động giữa các thành phần.
Kết quả: Tổng số 88 và 94 bệnh nhân lần lượt dùng tulobuterol và giả dược đã được phân tích. Tỷ lệ biến cố bất lợi về hô hấp chu phẫu khi dùng tulobuterol (n = 13/88; 14,7%) thấp hơn so với nhóm dùng giả dược (n = 40/94; 42,5%), với rủi ro tương đối trung bình ước tính (khoảng tin cậy 95%) trên các thành phần là 0,35 (0,20-0,60; P < 0,001). Các triệu chứng tắc nghẽn đường thở ở nhóm dùng tulobuterol (n = 8/88; 9,0%) thấp hơn so với nhóm dùng giả dược (n = 32/94; 34,0%), với nguy cơ tương đối (95% CI) là 0,31 (0,17-0,56; P < 0,001). Tỷ lệ ho dữ dội ở nhóm dùng tulobuterol (n = 1/88; 1,1%) thấp hơn so với nhóm dùng giả dược (n = 8/94; 8,5%), với nguy cơ tương đối (95% CI) là 0,15 (0,03-0,68; P = .014).
Kết luận: Ở trẻ mẫu giáo trải qua phẫu thuật cắt amiđan, việc dán miếng dán tulobuterol trước phẫu thuật có thể làm giảm sự xuất hiện của các biến cố bất lợi về hô hấp sau phẫu thuật. Các nghiên cứu sâu hơn là cần thiết để làm sáng tỏ tác dụng của miếng dán tulobuterol trong gây mê phổ rộng ở trẻ em.
10 Các dạng bào chế phổ biến
Tulobuterol được bào chế dưới dạng:
Miếng dán trên da dưới các hàm lượng 0,5mg; 1mg và 2mg. Đây là đường dùng dễ sử dụng, tiện lợi, khô gây kích ứng hay bị thay đổi hiệu quả do acid tiêu hóa.
Tulobuterol cũng dùng đường uống nhưng ít được lựa chọn và các sản phẩm sử dụng không phổ biến.
Biệt dược gốc là: Hokunalin.
Các sản phẩm khác chứa Tulobuterol là: Thuốc Tolbupas Tulobuterol 0,5mg; Tulobuterol Transdermal Patch 0,5mg;…
11 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Eun-Hee Kim, Sang Hyun Lee, Jin Kyoung Kim, Yong-Hee Park, Pyoyoon Kang, Jung-Bin Park, Sang-Hwan Ji, Young-Eun Jang, Ji-Hyun Lee, Jin-Tae Kim, Hee-Soo Kim (Ngày đăng 19 tháng 5 năm 2023). Effect of Tulobuterol Patch Versus Placebo on the Occurrence of Respiratory Adverse Events in Children Undergoing Tonsillectomies: A Randomized Controlled Trial, Pubmed. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023
- Chuyên gia của Mims. Tulobuterol Hydrochloride, Mims. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023