Thiên Ma (Gastrodia elata)
38 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Hương Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Thiên ma được biết đến là một loại thuốc truyền thống của Trung Quốc, với lịch sử lâu đời, được ghi trong nhiều sách cổ cùng với vô vàn những đặc tính và ứng dụng cao trong y học. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy xin gửi đến bạn đọc những thông tin cụ thể về loài dược liệu này.
1 Giới thiệu về Thiên ma
Thiên Ma có tên khoa học là Gastrodia elata BI. (GB), thuộc họ Lan (Orchidaceae).
Theo Thần nông bản thảo kinh có viết: Thiên ma hay còn gọi là Xích tiền, là thân củ của cây thiên ma - thực vật thân cỏ, họ lan, sống ký gửi lâu năm. Do thân cây của nó giống mũi tên và có màu đỏ nên được đặt tên là xích tiễn. Phương thức sinh trưởng của nó rất đặc biệt và kỳ lạ, hoàn toàn dựa vào một loại chất tiêu vi khuẩn trên thân làm tan chảy. Sau đó hấp thu những vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể và sinh trưởng. Vì vậy, xích tiễn còn được coi là thực vật ăn vi khuẩn.
GB còn được gọi là Chijian, Dingfengcao, Guiduyou và các tên khác. Các tên khác nhau trong các giai đoạn lịch sử khác nhau. Ghi chép sớm nhất là trong “Thần nông cổ điển dược liệu”, với “Chijian” là tên chính xác, còn được gọi là Limu hoặc Guiduyou. Cây được dùng để trừ tà, làm thuốc độc, dùng lâu dài để ích khí, tăng trưởng cơ thể nhẹ nhàng.
Thiên ma là một loại thảo mộc hoại sinh với chiều cao cây khoảng 2m. Không có rễ và lá, chỉ có thân hoa trên mặt đất và củ dưới đất không quang hợp được. Quá trình sinh trưởng cần nhiễm nấm để cung cấp dinh dưỡng.
1.1 Củ thiên ma
Theo đặc điểm của các giai đoạn phát triển khác nhau, củ thiên ma có thể được chia thành protocorm, thân nhân giống sinh dưỡng, cây gai dầu, cây gai dầu trắng và cây gai dầu sisal.
Protocorm là củ được hình thành từ sự nảy mầm cộng sinh của hạt GB, Mycena osmundicola Lange, M. Orchidicola Fanet Guo và các loại nấm nhỏ khác, với chiều dài trung bình 0,4–0,7 mm và đường kính 0,3–0,5 mm.
Thân nhân giống sinh dưỡng được hình thành do sự phân hóa và tăng trưởng của protocorms, và chúng cũng có thể nảy mầm thông qua sinh sản vô tính của cây gai dầu trắng và cây gai dầu.
Cây gai dầu là củ nhỏ có chiều dài dưới 2cm được hình thành do sự phát triển của chồi đỉnh hoặc chồi bên của thân nhân giống sinh dưỡng thông qua nhân giống hữu tính hoặc sinh dưỡng. Bởi vì nó giống hạt gạo nên nó còn được gọi là cây gai dầu, và thích hợp nhất cho việc nhân giống và mở rộng vô tính
Cây gai dầu trắng đề cập đến củ ngầm với chồi trên cùng màu trắng như tuyết. Cây gai dầu trắng vừa và nhỏ chỉ có thể được sử dụng để trồng hạt gai dầu và không thể dùng làm thuốc. Cây gai dầu trắng lớn có thể được sử dụng cho cả trồng trọt và làm thuốc.
1.2 Cành và hoa
Chồi trên cùng của chồi sisal mọc lên và phát triển để tạo thành củ. Chiều cao của nó là 0,5–1,3 m; đường kính là 1–1,5 cm và thường có 5–7 hạch.
Cuống hoa trở nên rỗng và màu sẫm hơn. Các cụm hoa của thiên ma là các chùm, chủ yếu được hình thành vào mùa đông của năm đầu tiên. Các cụm hoa được rút ra và nở hoa vào năm thứ hai. Nói chung, mỗi cây có thể có từ 30 đến 70 bông hoa. Những bông hoa lưỡng tính và đối xứng. Bầu nhụy và cuống hoa gồm nhiều phần, hoa có nhiều màu sắc khác nhau. Trong điều kiện tự nhiên, GB dựa vào sự thụ phấn của côn trùng. Tự thụ phấn và thụ phấn chéo đều có thể ra quả.
1.3 Quả và hạt
Quả của GB là một quả nang hình bầu dục dài với chiều dài từ 1,5 đến 1,7 cm và đường kính 0,9 cm. Nó có sáu đường vân dọc và có màu tương tự như thân cây. Mỗi quả chứa 10.000 đến 50.000 hạt [ 31 ]. Hạt của GB nhỏ và có bột. Dưới kính hiển vi, hạt trưởng thành có hình trục chính, với chiều dài 0,8 mm và chiều rộng 0,15–0,2 mm. Hạt không có nội nhũ và bao gồm phôi và vỏ hạt. Vỏ hạt có màu trắng trong mờ và bao gồm các tế bào nhu mô. Phôi hình bầu dục, màu nâu nhạt hoặc nâu sẫm.
2 Thành phần hóa học của Thiên ma
Thiên ma có chứa vô vàn các hoạt chất hóa học khác nhau trong đó phải kể đến
- Hợp chất phenolic và glycoside
- Axit hữu cơ và Lipid
- Steroid
- Ngoài phenol, axit hữu cơ và steroid, thiên ma còn chứa các hợp chất khác, bao gồm polysacarit, furan aldehyde, adenosine, axit amin và peptide.
3 Tác dụng của Thiên ma
Thiên man có nhiều tác động, bao gồm hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch, hệ xương, hệ tiêu hóa, hệ nội tiết, hệ tiết niệu và hệ hô hấp.
Trong Y học lâm sàng hiện đại, xích tiễn thường xuyên dùng kết hợp với các loại thuốc khác, có thể dùng để trị các chứng chóng mặt không rõ nguyên nhân, đau nửa đầu, phong thấp tê đau, chân tay tê dại, không có cảm giác. Bản kinh còn giới thiệu tác dụng bổ ích của xích tiễn, tương truyền Đường Huyền Tông đã từng lấy xích tiễn làm một loại dược phẩm bổ dưỡng cao cấp, mỗi sáng uống 1 chén bột xích tiễn, sau đó mới lâm triều. Tuy nhiên, điều này lại được ít người biết đến, cũng như Lý Thời Trân đã từng nói: Trong các loại dược phẩm bổ dưỡng cao cấp, xích tiễn là đệ nhất. Nhưng mọi người chỉ biết đến nó với tác dụng trị phong, thật là điều đáng tiếc.
3.1 Đối với hệ thần kinh
- An thần và thôi miên
GB có tác dụng thôi miên và an thần. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tác dụng chính của GB tươi đối với giấc ngủ phụ thuộc vào thành phần hóa học của phenol và gastrodin có tác dụng nổi bật trong số các phenol. Cải thiện trí nhớ do Gastrodia gây ra có thể cải thiện tình trạng căng thẳng oxy hóa và tăng mức độ dẫn truyền thần kinh. Cơ chế này có thể liên quan đến việc điều chỉnh tăng hoạt động của hệ thống dopamin trung ương (DA), điều hòa các con đường truyền tín hiệu qua trung gian thụ thể dopamin 2(D2) và điều hòa các chất dẫn truyền thần kinh monoamine ở vùng dưới đồi và vùng đồi thị.
- Chống bệnh Parkinson
Thiên ma cũng có tác dụng đáng kể đối với bệnh Parkinson (PD), làm chậm quá trình bệnh lý của bệnh Alzheimer (AD) ở một mức độ nhất định, giảm sự lắng đọng của beta-amyloid (A β), đồng thời cải thiện khả năng học tập và ghi nhớ.
- Chống trầm cảm
Tiêm Thiên ma cũng đã được sử dụng để điều trị bệnh nhân tâm thần phân liệt và rối loạn chức năng miễn dịch. Cơ chế chống trầm cảm liên quan đến sự gia tăng các chất dẫn truyền thần kinh monoamine trong hệ thống thần kinh trung ương, tác dụng chống viêm, tăng số lượng tế bào thần kinh mới, sắp xếp lại khung tế bào thần kinh và điều hòa biểu hiện của tế bào trợ giúp T17 và các yếu tố gây viêm liên quan.
- Chống co giật
Thiên ma có tác dụng chống co giật, thân và hạt GB cũng có tác dụng chống co giật tốt. Cơ chế hoạt động tương tự như Carbamazepine.
- Hạn chế tình trạng chóng mặt
Thuốc tiêm Gastrodin có tác dụng chống chóng mặt và có thể kiểm soát hiệu quả chứng chóng mặt cấp tính]. Nó có hiệu quả trong điều trị chứng chóng mặt sau chấn thương. Gastrodin có tác dụng đáng kể trong việc điều trị bệnh nhân trung niên và cao tuổi bị chóng mặt.
- Giảm đau
Gastrodin có thể giảm đau hiệu quả và giảm mức độ của các yếu tố gây viêm trong huyết thanh. Cơ chế hoạt động của nó có thể liên quan đến sự điều hòa giảm đáng kể biểu hiện gen c-fos trong mô sừng sau cột sống.
- Chống động kinh
Gastrodia có tác dụng chống động kinh. Các nghiên cứu đã xác nhận rằng gastrodin có thể kéo dài thời gian ủ bệnh của cơn động kinh co cứng-co giật toàn thể (GTCS) và cơn co giật tối thiểu (MCS) do pentylenetetrazole gây ra và cải thiện chức năng nhận thức. Cơ chế có thể là thông qua việc điều chỉnh biểu hiện bất thường của COX-2, điều chỉnh đường truyền tín hiệu chống oxy hóa.
3.2 Đối với hệ thống tim mạch
- Bảo vệ tế bào cơ tim
Tác dụng của Gastrodia trong việc bảo vệ tế bào cơ tim chủ yếu liên quan đến chất gastrodin. Gastrodin có thể ức chế việc mở lỗ chân lông chuyển tiếp thấm qua ty thể (mPTP) khi tế bào cơ tim trải qua tổn thương do stress oxy hóa và do đó làm giảm quá trình chết theo chương trình và giảm tổn thương do stress oxy hóa.
- Hạ huyết áp
Gastrodia có thể làm giảm hiệu quả tình trạng tăng huyết áp do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm tăng huyết áp vô căn, tăng huyết áp kháng trị do tuổi già và tăng huyết áp tự phát. Cơ chế có thể liên quan đến sự ức chế giải phóng các chất gây viêm mạch.
- Chống kết tập tiểu cầu và chống huyết khối
Gastrodia extract G2 có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do Adenosine diphosphate (ADP) gây ra. Cơ chế chống đông máu có thể có của gastrodin có liên quan đến sự can thiệp của nó vào tương tác lỗ núm giữa các phân tử fibrin, giúp ức chế hiệu quả sự hình thành cục máu đông và giảm nguy cơ huyết khối. Chiết xuất ethyl axetat của Gastrodia đã kích thích đáng kể hoạt động của plasmin. Đồng thời, các hợp chất phenolic được phân lập từ chiết xuất metanol của Gastrodia có tác dụng ức chế mạnh sự kết tập tiểu cầu do U46619 gây ra.
- Thúc đẩy sự hình thành mạch
Gastrodin đã thúc đẩy Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu-A (VEGF-A) được tiết ra bởi các đại thực bào M2 để kích hoạt các tế bào nội mô mạch máu và thúc đẩy sự hình thành mạch.
3.3 Đối với hệ thống xương
Gastrodin có thể làm tăng sự sinh sôi nảy nở của các nguyên bào xương sơ cấp, kích hoạt đường truyền tín hiệu Nrf2/Keapl, giảm tổn thương do stress oxy hóa ở ty thể, duy trì trạng thái ổn định của tiềm năng màng ty thể và sản xuất ATP bình thường để ức chế quá trình chết theo chương trình của tế bào và thúc đẩy sự hình thành các nốt Canxi tạo xương.
3.4 Hệ thống tiêu hóa
Thiên ma có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày nhất định, đồng thời có tác dụng thư giãn cơ trơn hồi tràng. Gastrodin có thể ngăn chặn sự mất mát tiềm năng màng ty thể của tế bào gan do rượu gây ra, giảm sự giải phóng cytochrome C trong ty thể và ức chế sự kích hoạt caspase-3 trong tế bào gan, do đó ức chế quá trình chết theo chương trình của tế bào gan và đưa chức năng gan bất thường trở lại bình thường. Nó cũng có thể cải thiện hiệu quả những thay đổi bệnh lý của gan. Những nghiên cứu này cho thấy rằng Gastrodia có thể được sử dụng như một loại thuốc hiệu quả để điều trị bệnh gan.
3.5 Hệ thống nội tiết
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất Gastrodia có thể cải thiện chuyển hóa Glucose, chuyển hóa lipid và kháng Insulin.
3.6 Hệ bài tiết
Gastrodia có thể cải thiện hiệu quả khả năng co bóp của cơ trơn bàng quang. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng gastrodin có thể làm giảm mức độ của các yếu tố gây viêm thận và cũng ức chế stress oxy hóa bằng cách điều chỉnh các tín hiệu chống oxy hóa qua trung gian Nrf2 và bằng cách kích hoạt AMPK.
3.7 Tăng cường khả năng miễn dịch
Cả polysacarit và chiết xuất nước của Gastrodia đều có thể thúc đẩy sự gia tăng nồng độ globulin miễn dịch của chuột và tăng chỉ số tuyến ức và lá lách.
3.8 Một số tác dụng khác
- Chống oxy hóa
- Điều trị điếc và ù tai
- Chống ung thư
- Làm trắng
4 Công dụng của Thiên Ma theo Y học cổ truyền
4.1 Tính vị, công năng, chủ trị
Theo Thần nông bản thảo kinh có viết: Xích tiền vị cay tính ôn. Có thể loại bỏ các tác nhân gây bệnh từ môi trường ngoài xâm nhập vào cơ thể. Dùng lâu dài có thể tăng cường khí lực, bổ âm tình, làm cho cơ thể khỏe mạnh, tứ chi linh hoạt, kéo dài tuổi thọ.
4.2 Công dụng của dược liệu
Đông y cho rằng, công dụng chủ yếu của xích tiễn là bình gai kiện dương, trị chứng co giật, thông kinh hoạt lạc. Các loại bệnh tê bì do phong thấp, tứ chi không linh hoạt, co giật ở trẻ nhỏ... đều có liên quan đến gan; khi xích tiễn quy về can kinh, có thể bình gan, trừ ngoại tà phong thấp. nên được coi là thần dược có nhiều công dụng “trị chứng phong thấp, tê liệt", do đó còn có tên là "định phong thảo", đồng thời được phong là “thần dược trị phong".
5 Phương pháp dưỡng sinh dành cho người già
Dưỡng sinh châm sóc sức khỏe đối với người giả ngày càng được quan tâm. Ngoài việc ứng dụng rộng rãi các loại thảo dược Đông y như xích tiễn làm phương pháp dưỡng sinh cho người già, trong cuộc sống hằng ngày của người già cũng cần áp dụng một số cách sau:
- Ăn no 80%: Chức năng tiêu hóa của tràng vị ở người già tương đối chậm, hơn nữa ít vận động. Do vậy, 3 bữa không nên ăn quá no, để tránh tăng gánh nặng cho bộ
- máy tiêu hóa.
- Hấp thu protein: Lượng protein må những người già có thể trọng bình thường hấp thu mỗi ngày không được dưới 60 - 70g. Trong đó, chất protein từ gà, vịt, cá, đậu, trứng, sữa nên chiếm 3/5.
- Bổ sung canxi: Lượng canxi ở người già rất dễ bị tiêu hao. Vì vậy, trong ăn uống cần bổ sung các loại thức ăn phụ trợ giàu canxi như sữa bỏ, vỏ tôm, tảo biển.
- Ăn nhiều các loại nấm: Trong các loại nấm ăn như nấm hương, nấm rơm, mộc nhĩ rất giàu vitamin và các nguyên tố vi lượng như canxi, phốt-pho, Sắt. Thường xuyên ăn các loại nấm có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể.
- Bổ sung nước: Lượng nước mà người già hấp thụ mỗi ngày không được dưới 21. Vì uống nước đầy đủ có lợi cho sự bài tiết của quá trình trao đổi chất trong cơ thể, tránh hình thành sỏi ở thận. Đồng thời cũng có tác dụng làm loãng máu giảm thiểu khả năng hình thành tắc động mạch
6 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Ya-Nan Wu và cộng sự, ngày đăng báo năm 2023. Gastrodia elata BI.:A Comprehensive Review of Its Traditional Use, Botany, Phytochemistry, Pharmacology, and Pharmacokinetics, pmc. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2023.
- Sách Thần Nông Bản Thảo Kinh (Xuất bản năm 2021). Xích Tiễn, trang 88-89. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.