Tepotinib
2 sản phẩm
Dược sĩ Hoàng Mai Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Tên chung quốc tế: Tepotinib
Biệt dược thường gặp: Tepmetko
Phân loại: Các chất ức chế protein kinase khác
Mã ATC: L01EX21
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim chứa hàm lượng 225mg Tepotinib.
2 Dược lực học
Nghiên cứu cho thấy các bất thường của MET thúc đẩy quá trình hình thành khối u ở một số loại ung thư. Do đó MET là mục tiêu điều trị trong một số bệnh ung thư, bao gồm ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC), ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) và ung thư dạ dày.
Tepotinib là chất ức chế MET phân tử nhỏ, cạnh tranh với ATP, loại Ib, có tính chọn lọc cao từ đó ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa các protein, gián đoạn trong các tín hiệu thúc đẩy sự tăng trưởng và di căn của tế bào ung thư. Ngoài ra, Tepotinib cũng cho thấy sự điều hoà các gen biểu hiện của mô-trung mô (EMT).
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Sử dụng tepotinib đường uống, 450mg một lần mỗi ngày cho thấy tepotinib đạt giá trị nồng độ cao nhất trong 8 giờ, sinh khả dụng khoảng 72%, các giá trị C max và AUC ở trạng thái ổn đinh lần lượt là 1.291 ng/mL và 27.438 ng·h/mL.
3.2 Phân bố
Tepotinib có thể tích phân bố trung bình khoảng 1.038L, tỷ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 98%.
3.3 Chuyển hoá
Tepotinib được chuyển hóa qua gan bởi 2 con đường chính là CYP3A4 và CYP2C8, và chất chuyển hoá chính là M506, còn M668 có tỷ lệ thấp hơn.
3.4 Thải trừ
Tepotinib được thải trừ chủ yếu qua phân, phần còn lại qua nước tiểu, thuốc có thời gian bán huỷ khoảng 32 giờ, độ thanh thải là 23,8L/h.
4 Chỉ định
Tepotinib được chỉ định chủ yếu trong điều trị ung thư, đặc biệt là ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) có đột biến MET exon 14.
5 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với thành phần của Tepotinib.
6 Liều dùng - Cách dùng
6.1 Liều dùng
Liều dùng khuyến cáo dùng điều trị cho bệnh nhân người lớn mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn có đột biến exon 14, liên quan đến MET là uống 450mg/ngày, dùng đến khi độc tính không thể chấp nhận hoặc bệnh tái phát mạnh mẽ trở lại.
Liều lượng có thể được điều chỉnh tùy theo sự dung nạp của người bệnh, và trẻ em chưa có khuyến cáo về liều dùng
6.2 Cách dùng
Thuốc dùng trực tiếp đường uống, nuốt trọn viên nén, không nhai hay nghiền viên thuốc trước khi uống. Nên dùng cố định vào một thời điểm trong ngày và nếu bạn quên liều thì nên uống lại càng sớm càng tốt trước 8 giờ, nếu lớn hơn 8 giờ thì bỏ qua liều và quay lại lịch trình thông thường vào ngày hôm sau, không được uống bù liều. Trường hợp nôn thì bỏ qua liều và uống tiếp liều theo lịch trình thông thường.
7 Tác dụng không mong muốn
7.1 Thường gặp
Giảm Albumin, phù nề, tăng creatinine, tăng phosphate kiềm, giảm tế bào lympho, tăng ALT/AST, giảm natri, mệt mỏi, buồn nôn, giảm hemoglobin, tiêu chảy, tăng Kali, đau cơ xương, tăng amylase, giảm bạch cầu, khó thở, giảm thèm ăn, ho, đau bụng, táo bón, nôn mửa, tràn dịch màng phổi, viêm phổi.
7.2 Ít gặp
Viêm phổi, phát ban, sốt, chóng mặt, ngứa, đau đầu.
8 Tương tác thuốc
8.1 Thuốc ức chế CYP3A4
Không dùng chung thuốc Tepotinib với thuốc ức chế CYP3A4 do có thể làm tăng nồng độ Tepotinib, làm tăng tác dụng phụ nguy hiểm.
8.2 Thuốc cảm ứng CYP3A4
Không dùng chung thuốc Tepotinib với thuốc cảm ứng CYP3A4 do có thể làm giảm nồng độ Tepotinib, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của thuốc.
8.3 Chất nền P-gp
Không dùng chung thuốc Tepotinib với các chất nền P-gp do có thể làm tăng nồng độ Tepotinib, tăng độc tính nghiêm trọng của thuốc.
9 Thận trọng
Báo cáo về nguy cơ gặp tình trạng ILD/viêm phổi gây tử vong đã có khi sử dụng thuốc, theo dõi các triệu chứng như ho, sốt, khó thở cần báo ngay với bác sĩ.
Không dùng trong thời kỳ mang thai vì thuốc có thể gây hại cho thai nhi.
Thuốc gây độc tính cho gan nên cần theo dõi các chỉ số chức năng gan trước, trong và sau khi điều trị, đặc biệt 3 tháng đầu nên xét nghiệm mỗi 2 tuần.
Thuốc gây tăng nồng độ Amylase và Lipase, nên ngưng điều trị nếu tình trạng trở lên nghiêm trọng.
10 Thời kỳ mang thai và cho con bú
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có thể gây quái thai ở mức liều dùng hàng ngày, nên không dùng cho phụ nữ trong thai kỳ. Đối với phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh sản khi dùng thuốc cần phải thực hiện biện pháp tránh thai hiệu quả và kéo dài ít nhất 1 tuần sau liều cuối cùng.
Chưa có báo cáo về sự có mặt của tepotinib và các chất chuyển hoá của nó trong sữa mẹ, nhưng thuốc có thể gây ra độc tính cho trẻ nên không cho con bú trong thời gian điều trị và kéo dài ít nhất 1 tuần sau liều cuối cùng.
11 Nghiên cứu so sánh hiệu quả Tepotinib với các phương pháp điều trị bệnh NSCLC tiến triển có đột biến METex14
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá lợi ích về kéo dài sự sống và năm sống khi sử dụng thuốc ức chế MET tepotinib so với tiêu chuẩn chăm sóc hiện tại của Vương quốc Anh.
Thực hiện: Tiến hành so sánh tepotinib so với liệu pháp miễn dịch, hóa trị cho bệnh nhân chưa được điều trị và đã được điều trị trước đó.
Kết quả: Ước tính tepotinib có mức tăng trung bình về thời gian sống không tiến triển so với pembrolizumab ± hóa trị liệu (11,0 và 9,2 tháng) ở những bệnh nhân không được điều trị và Docetaxel ± nintedanib (5,1 và 6,4 tháng) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó. Trong toàn bộ quần thể, ước tính tepotinib có mức tăng trung bình về thời gian sống là 15,4 và 9,2 tháng so với pembrolizumab ± hóa trị liệu ở những bệnh nhân không được điều trị và là 12,8 và 5,1 tháng so với docetaxel ± nintedanib ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó.
12 Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ tủ phòng dưới 30 độ C, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào thuốc.
Để xa tầm tay của trẻ nhỏ.
13 Quá liều
Chưa có báo cáo, trong trường hợp quá liều nên ngừng thuốc và cấp cứu.
14 Tài liệu tham khảo
Chuyên gia Drugbank.Tepotinib. Drugbank. Truy cập ngày 07 tháng 12 năm 2024.
Chuyên gia Drugs.com.Tepotinib Dosage. Drugs.com. Truy cập ngày 07 tháng 12 năm 2024.
Chuyên gia Pubchem.Tepotinib. Pubchem.Truy cập ngày 07 tháng 12 năm 2024.
Chuyên gia FDA. FDA approves tepotinib for metastatic non-small cell lung cancer. FDA. Truy cập ngày 07 tháng 12 năm 2024.
Tác giả Rachael Batteson và cộng sự (ngày đăng 16 tháng 3 năm 2024) Modelling the Effectiveness of Tepotinib in Comparison to Standard-of-Care Treatments in Patients with Advanced Non-small Cell Lung Cancer (NSCLC) Harbouring METex14 Skipping in the UK. Pubmed. Truy cập ngày 07 tháng 12 năm 2024.