Teniposide

0 sản phẩm

Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Teniposide

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

TENIPOSID 

Tên chung quốc tế: Teniposide. 

Mã ATC: L01CB02. 

Loại thuốc: Thuốc chống ung thư, dẫn chất bản tổng hợp của podophylotoxin, chất ức chế topoisomerase II. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Dung dịch đậm đặc để truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng: 50 mg/5 ml.

2 Dược lực học 

Teniposid là thuốc chống ung thư dẫn chất bán tổng hợp của podophylotoxin, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự etoposid. Teniposid là thuốc độc tế bào, đặc hiệu theo giai đoạn, tác động ở cuối giai đoạn S hoặc đầu giai đoạn G2 của chu trình tế bào, do vậy ngăn tế bào đi vào gián phân. Teniposid, tùy theo liều dùng, phá vỡ sợi kép và đơn trong DNA và hình thành liên kết chéo DNA-protein. Cơ chế tác dụng chính xác của teniposid vẫn chưa được biết, có thể do ức chế hoạt tính của topoisomerase II vì teniposid không xen vào giữa DNA hoặc không liên kết mạnh với DNA. Tác dụng độc tế bào của teniposid liên quan đến số lượng tương đối của tổn thương kép trên DNA trong tế bào. Số lượng tổn thương kép trên sợi DNA phản ánh sự ổn định của chất trung gian topoisomerase II-DNA. Teniposid làm gián đoạn pha G2 của chu trình tế bào và chủ yếu gây chết tế bào ở pha G2 và pha S muộn.

3 Dược động học 

3.1 Phân bố

Thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương, khoảng trên 99%. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là khoảng 8 - 44 lít/m2 đối với người lớn và 3 - 11 lít/m2 đối với trẻ em. Thể tích phân bố tăng lên khi nồng độ Albumin huyết giảm. Teniposid phân bố vào não rất ít do bị giới hạn bởi hàng rào máu - não (ít hơn 1%) mặc dù nồng độ của teniposid trong dịch não tủy ở người bệnh có u não cao hơn so với ở người không có u não. Nồng độ thuốc trong nước bọt, dịch cổ chướng, dịch não tủy thấp hơn so với nồng độ thuốc trong huyết tương. 

3.2 Chuyển hóa

Ở gan teniposid được chuyển hóa thành các dẫn chất teniposid catechol bởi hệ thống enzym cytochrom P450. 

3.3 Thải trừ

Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 5 giờ. 44% lượng thuốc được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 120 giờ sau khi dùng thuốc, chủ yếu ở dạng chất chuyển hóa, chỉ 4 - 12% ở dạng thuốc chưa được chuyển hóa. 

Thuốc thải trừ qua phân dưới 10% trong vòng 72 giờ sau khi dùng thuốc. 

4 Chỉ định 

Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho. 

Teniposid điều trị bệnh bạch cầu dòng lympho
Teniposid điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho

5 Chống chỉ định 

Mẫn cảm với thuốc. 

6 Thận trọng 

Nên sử dụng thuốc thận trọng và cần giảm liều ở người suy chức năng thận hoặc gan; người có giảm albumin huyết; người có hội chứng Down. 

Phải kiểm tra chức năng gan thường xuyên trong và sau điều trị teniposid. Nên kiểm tra chức năng thận trước, trong và sau điều trị teniposid. 

7 Thời kỳ mang thai 

Teniposid có thể gây hại cho bào thai khi điều trị cho người mang thai; thuốc gây quái thai và độc tính với phôi thai ở động vật thí nghiệm, bởi vậy không được dùng teniposid cho người mang thai. 

Không được dùng Teniposid cho phụ nữ có thai
Không được dùng Teniposid cho phụ nữ có thai

8 Thời kỳ cho con bú 

Vẫn chưa biết teniposid có tiết vào sữa người hay không; vì có khả năng xảy ra tác dụng có hại nghiêm trọng của thuốc đối với trẻ em, cho nên phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

Teniposid là thuốc độc, có chỉ số điều trị thấp. Đáp ứng điều trị thường đi kèm với độc tính. Thầy thuốc phải biết có khả năng xảy ra phản ứng quá mẫn với nhiều biểu hiện khác nhau, đặc biệt là thay đổi huyết áp (tăng hoặc giảm huyết áp). Phản ứng này có thể xảy ra ở 5% số bệnh nhi và có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị nhanh chóng. 

9.1 Thường gặp 

Huyết học: Suy tủy nặng biểu hiện bằng: giảm bạch cầu (<3000/mm3),giảm bạch cầu trung tính(<2000/mm3), giảm tiểu cầu (< 100 000/mm3), thiếu máu, chảy máu. 

Tiêu hóa: viêm niêm mạc, ỉa chảy, buồn nôn, nôn. 

Tim mạch: giảm huyết áp (sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh).

Quá mẫn: dấu hiệu dạng phản vệ (rét run, sốt, nhịp tim nhanh, mặt đỏ, co thắt phế quản, khó thở, huyết áp thay đổi), phát ban, sốt.

Da: rụng tóc tới hói đầu toàn bộ, phát ban. 

Khác: nhiễm khuẩn, chảy máu. 

9.2 Ít gặp 

Thần kinh: buồn ngủ và ngủ li bì kết hợp với hạ huyết áp, toan máu chuyển hóa. 

Rối loạn chức năng gan, thận, bất thường về chuyển hóa.

Khác: suy thận cấp kèm hoại tử ống thận. 

9.3 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Bệnh nhân dùng teniposid phải được theo dõi chặt chẽ ít nhất 60 phút sau khi bắt đầu tiêm truyền và sau đó theo dõi đều đặn để phát hiện phản ứng quá mẫn hoặc giảm huyết áp có thể xảy ra. Mỗi khi tiêm teniposid, phải luôn sẵn có trang thiết bị thích hợp để duy trì đường thở và thuốc hỗ trợ. Nếu trong khi truyền, huyết áp giảm nặng, phải ngừng truyền thuốc và cho truyền dịch tĩnh mạch và liệu pháp hỗ trợ khi cần. Chỉ bắt đầu truyền lại sau khi xử lý thích hợp các phản ứng, khi đó nên truyền chậm hơn và giám sát chặt bệnh nhân. Có thể tránh giảm huyết áp bằng cách truyền teniposid tĩnh mạch chậm, ít nhất trong 30 - 60 phút. 

Chức năng huyết học (làm huyết đồ, đếm số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu, số lượng tiểu cầu, hemoglobin) phải được theo dõi thường xuyên và cẩn thận trước, trong và sau liệu pháp teniposid. Điều trị nhiễm độc máu nặng có thể bao gồm liệu pháp hỗ trợ, dùng kháng sinh chống biến chứng nhiễm khuẩn và truyền các sản phẩm máu. 

Phải dùng teniposid thận trọng cho người bệnh trước đó đã dùng thuốc chống nôn và teniposid liều cao, để tránh ức chế cấp tính hệ TKTW. 

Buồn nôn và nôn do teniposid thường nhẹ tới vừa, nhưng khoảng 5% bệnh nhi đã phải ngừng thuốc. 

Rụng tóc do teniposid thường có hồi phục. 

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng 

Trước khi tiêm truyền tĩnh mạch, phải pha loãng thuốc tiêm teniposid đậm đặc bằng dung dịch tiêm dextrose 5% hoặc dung dịch Natri clorid 0,9% để có nồng độ teniposid cuối cùng là 0,1; 0,2; 0,4 hoặc 1 mg/ml. 

Phải đặt ống thông tĩnh mạch hoặc kim tiêm truyền tĩnh mạch cẩn thận để tránh thuốc thoát ra ngoài thành mạch, có thể gây hoại tử mô tại chỗ và/hoặc viêm tĩnh mạch huyết khối. Người bệnh phải được theo dõi cẩn thận, vì có thể tắc ở chỗ tiêm truyền tĩnh mạch, kể cả tắc ống thông tĩnh mạch, đặc biệt khi truyền lâu (thí dụ 24 giờ) với nồng độ 0,1 hoặc 0,2 mg/ml. Dung dịch teniposid nồng độ 1,0 mg/ml phải dùng trong vòng 4 giờ để giảm khả năng kết tủa. 

10.2 Liều lượng 

10.2.1 Đơn hóa trị liệu

Liều thay đổi nhiều: Có thể 30 mg/m/ngày trong 10 ngày, hoặc 30 mg/mẻ cứ 5 ngày 1 lần, hoặc 50 - 100 mg/m3 tuần 1 lần. Thời gian điều trị tùy theo kết quả xét nghiệm huyết học. 

10.2.2 Đa hóa trị liệu 

Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho đã kháng các thuốc khác, dùng teniposid 165 mg/m2 và cytarabin 300 mg/m2 (tiêm truyền tĩnh mạch) 2 lần/tuần, cho 8 hoặc 9 liều như vậy. 

Cách phối hợp khác: Teniposid 250 mg/m2Vincristin 1,5 mg/m2 (tiêm truyền tĩnh mạch) tuần 1 lần, trong 4 - 8 tuần và uống prednison 40 mg/m2/ngày trong 28 ngày. 

Người bệnh bạch cầu có hội chứng Down phải giảm liều. 

Người bệnh rối loạn chức năng thận hoặc gan: Có thể cần phải điều chỉnh liều. 

10.2.3 Liều cho trẻ em

Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho: 

Bệnh nhân đã thất bại khi điều trị ban đầu với phác đồ dùng cytarabin: Teniposid 165 mg/m2 và cytarabin 300 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch 2 lần/tuần với 8 - 9 lần trong một đợt điều trị. Bệnh nhân đã thất bại khi điều trị ban đầu với phác đồ dùng vincristin/prednisolon: Teniposid 250 mg/m2 và vincristin 1,5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch hàng tuần trong 4 - 8 tuần, prednisolon 40 mg/m2 uống hàng ngày trong 28 ngày. 

11 Tương tác thuốc 

Nên thận trọng khi dùng teniposid đồng thời với những thuốc đẩy teniposid ra khỏi liên kết protein như tolbutamid, natri salicylat và sulfamethizol: Vì teniposid liên kết rất nhiều với protein huyết tương, nên giảm nhẹ tỷ lệ liên kết đó cũng có thể làm tăng nồng độ thuốc tự do trong huyết tương, dẫn đến tăng độc tính của teniposid. Không có sự thay đổi về dược động học trong huyết tương của teniposid khi dùng đồng thời với methotrexat. Tuy nhiên, Độ thanh thải huyết tương của methotrexat tăng nhẹ và có sự tăng nồng độ của methotrexat trong tế bào. 

Thuốc chống nôn cùng với teniposid liều cao có thể gây ức chế cấp TKTW và hạ huyết áp. 

Thuốc chống co giật như Phenytoin, carbamazepin và Phenobarbital làm tăng chuyển hóa teniposid ở gan và làm giảm nồng độ thuốc trong cơ thể. 

Cyclosporin làm giảm độ thanh thải của teniposid, kéo dài nửa đời thải trừ, tăng nồng độ huyết tương và độc tính của teniposid. Tương kỵ 

Để tránh chất hóa dẻo DEHP [di (2-ethylhexyl) phthalat] từ đồ đựng có thể tan vào trong thuốc, khi pha loãng dung dịch tiêm đâm đặc, phải dùng đồ đựng bằng chất liệu không chứa DEHP như thủy tinh hoặc những đồ đựng bằng chất dẻo tráng polyolefin. và sử dụng những bộ dây tiêm truyền tĩnh mạch không có DEHP khi tiêm truyền.

12 Quá liều và xử trí 

12.1 Triệu chứng

Biến chứng quá liều là hậu quả của sự ức chế tủy xương. 

12.2 Xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị hỗ trợ với các sản phẩm máu và thuốc kháng sinh

Cập nhật lần cuối: 2021
 

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Teniposide

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633