Tadalafil
37 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tadalafil là hoạt chất thường được sử dụng trong bào chế thuốc điều trị rối loạn cương dương, tăng áp lực động mạch phổi và tăng sản lành tính tuyến tuyền liệt bằng cách ức chế phosphodiesterase-5. Vậy, tadalafil có cơ chế và cách sử dụng như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.
1 Tadalafil là gì?
Tadalafil là hoạt chất có tác dụng ức chế phosphodiesterase-5 (PDE5), thường được sử dụng trong điều trị rối loạn cương cứng dương vật hoặc dùng trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt và tăng huyết áp động mạch phổi.
Tadalafil được chấp thuận lần đầu tiên vào năm 2003 để sử dụng trong rối loạn cương và sau đó là vào năm 2009 dùng trong điều trị tăng áp động mạch phổi. Không giống như Sildenafil, Tadalafil khả năng tác dụng với tính chọn lọc cao hơn đối với PDE5 và có thời gian bán thải dài hơn so với Sildenafil, do đó, Tadalafil phù hợp hơn trong việc điều trị tăng huyết áp động mạch phổi với liều 1 lần mỗi ngày. [1]
Tadalafil được sản xuất dưới tên biệt dược gốc là Cialis, được sử dụng trong điều trị rối loạn cương dương (bất lực) và các triệu chứng của phì đại tuyến tiền liệt lành tính (tuyến tiền liệt mở rộng). Một thương hiệu khác của tadalafil là Adcirca, được sử dụng để điều trị tăng huyết áp động mạch phổi và điều trị khả năng gắng sức ở nam giới và phụ nữ.
2 Tác dụng dược lý
Tadalafil làm giãn cơ mạch máu và tăng lưu lượng máu đến các vùng cụ thể của cơ thể. Tadalafil chọn lọc ức chế phosphodiesterase-5 (PDE5) cho tác dụng giãn cơ trơn là phổ biến nhất.
Bệnh nhân có thể bị rối loạn cương dương do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong quá trình kích thích tình dục, các tế bào thần kinh không adrenergic không cholinergic (NANC) giải phóng oxit nitric (NO) làm kích thích guanylate cyclase chuyển guanosine triphosphate thành cyclic guanosine monophosphate (cGMP). cGMP kích hoạt kinase phụ thuộc cGMP (PKG) trong dòng thác tín hiệu kích hoạt kênh K+ dẫn đến ức chế kênh Ca2+, ức chế hoạt hóa tiểu cầu và ức chế tăng sinh tế bào cơ trơn trong khi gây ra quá trình apoptosis. Dòng thác tín hiệu này bị suy giảm bởi PDE5, phá vỡ liên kết phosphodiester của cGMP, chuyển nó thành GMP. Sự ức chế PDE5 bởi tadalafil làm tăng tín hiệu thông qua dòng thác PKG, hỗ trợ thư giãn cơ trơn dương vật khi kích thích tình dục bằng cách giảm Ca2+ xâm nhập vào tế bào cơ trơn. Sự thư giãn cơ trơn này cho phép máu lấp đầy thể hang, do đó tạo ra sự cương cứng. [2]
Trong tăng áp động mạch phổi động mạch phổi, huyết áp trong động mạch phổi tăng lên do nhiều cơ chế bắt nguồn từ rối loạn chức năng nội mô. Giảm sản xuất NO và prostacyclin làm giảm tín hiệu giãn mạch trong khi sản xuất quá nhiều endothelin-1 và thromboxan làm tăng co mạch. Kết quả là huyết áp tăng làm giảm khả năng trao đổi khí và tăng hậu tải ở tâm thất phải, sinh ra các triệu chứng khó thở, mệt mỏi và chóng mặt cũng như dẫn đến suy tim bên phải. Tadalafil phát huy tác dụng điều trị trong tăng áp lực động mạch phổi thông qua việc tăng cường tín hiệu NO-cGMP để góp phần làm giãn cơ trơn như như trong trường hợp rối loạn cương dương.
Tadalafil được sử dụng trong tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt gây rối loạn chức năng tiết niệu thông qua tăng sinh các lớp biểu mô và cơ trơn của tuyến tiền liệt. Tadalafil dường như không phát huy được lợi ích của nó thông qua việc giãn cơ trơn của tuyến tiền liệt. Thay vào đó, nó có thể phát huy tác dụng của mình thông qua sự kết hợp giữa tăng oxy và giảm viêm, làm giảm quá trình tái tạo mô và ức chế sự tăng sinh tế bào thông qua dòng cGMP. [3]
Tadalafil có thời gian hấp thu khá nhanh, trung bình là 2 giờ, tuy nhiên, thời gian hấp thu ở người điều trị tăng áp lực động mạch phổi. Khả năng hấp thu của tadalafil không bị hấp thu bởi thức ăn. Tadalafil liên kết 94% với protein huyết tương, trải qua quá trình chuyển hóa ở gan qua CYP3A4 thành chất chuyển hóa catechol, sau đó, catechol được methyl hóa và glucuronid hóa để trở thành chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn. Tadalafil được thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa ở gan. Các chất chuyển hóa này được thải trừ chủ yếu qua phân (61%) và ở mức độ ít hơn qua nước tiểu (36%). Thời gian bán thải trung bình của tadalafil là 15 - 17,5 giờ ở người lớn khỏe mạnh và trung bình ở người lớn mắc tăng áp động mạch phổi được báo cáo là 35 giờ.
3 Chỉ định khi dùng Tadalafil
Chỉ định chính của Tadalafil là để điều trị rối loạn cương dương ở đàn ông. Ngoài ra, Tadalafil còn được dùng với Finasteride để điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính.
Nó cũng được chỉ định trong điều trị tăng áp lực động mạch phổi, có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với macitentan hoặc các chất có tác dụng đối kháng endothelin-1 khác.
4 Liều lượng và cách dùng
Liều dùng Tadalafil sử dụng cho nam giới trong điều trị rối loạn cương dương: liều tối đa 20mg, dùng trước khi quan hệ tình dục ít nhất khoảng 30 phút. Đối với người chưa từng sử dụng, nên bắt đầu với 10mg, chỉ dùng 20mg khi liều 10mg không hiệu quả. Sử dụng Tadalafil mỗi ngày 1 lần, tuy nhiên, không sử dụng hằng ngày. Tác dụng của thuốc có thể kéo dài 36 giờ trước khi quan hệ tình dục. Nếu dùng Tadalafil hằng ngày để điều trị rối loạn cương dương, nên dùng khởi đầu với liều 2,5mg/ngày và duy trì ở liều 2,5-5mg vào cùng một thời điểm trong ngày.
Liều dùng cho người bị rối loạn cương dương và tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, dùng 5mg mỗi ngày. Nếu người bệnh đang sử dụng
Liều dùng cho người bị tăng áp động mạch phổi: 40mg uống 1 lần trong ngày và không chia lẻ liều để uống.
Điều trị rối loạn cương dương và tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở người bị bệnh thận:
- ClCr từ 30-50ml/phút, dùng 5mg/lần/ngày, tối đa 10mg.
- ClCr dưới 30ml/phút hoặc đang thẩm tách máu, liều tối đa 5mg/lần/72 giờ.
Điều trị tăng áp động mạch phổi ở người bị bệnh thận:
- ClCr từ 30-80ml/phút: dùng 20mg mỗi lần, tối đa 40mg, uống 1 lần/ngày.
- ClCr dưới 30ml: không nên sử dụng.
Dùng trong điều trị rối loạn cương dương ở người bị bệnh gan 10mg mỗi lần sử dụng.
Dùng trong điều trị tăng huyết áp động mạch phổi ở người bị bệnh gan, liều 20mg/lần/ngày.
Đối với trường hợp tăng sản tuyến tiền liệt và tăng áp động mạch phổi, không nên sử dụng.
Điều chỉnh liều lượng khi:
- Dùng đồng Tadalafil với các thuốc chẹn alpha trong điều trị rối loạn cương dương với liều 2,5mg.
- Dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 như ritonavir, ketoconazol: liều dùng khi cần thiết: 10mg mỗi 72 giờ và không quá 2,5mg mỗi ngày.
- Trong điều trị tăng áp động mạch phổi, không điều chỉnh liều cho người 65 tuổi không bị suy gan suy thận.
- Dùng chung Adcirca ở bệnh nhân đang dùng ritonavir dùng 20 mg uống một lần một ngày, tăng lên 40mg mỗi ngày một lần dựa trên khả năng dung nạp của từng cá nhân.
5 Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Tadalafil đối với những người có tiền sử dị ứng hay mẫn cảm với các thành phần trong thuốc.
Tadalafil không được dùng cho người dưới 18 tuổi ở bất kỳ trường hợp nào.
Tadalafil khi dùng với các thuốc nitrat có thể gây hạ áp nghiem trọng và đột ngột, do đó, không nên áp dụng và chỉ định.
6 Tác dụng phụ
Các phản ứng phụ thường được báo cáo là nhức đầu, buồn nôn, khó tiêu , đau lưng , đau cơ, đỏ bừng, viêm mũi họng và đau ở tứ chi. Các phản ứng bất lợi này phụ thuộc vào liều lượng, thoáng qua và nói chung là nhẹ hoặc trung bình. [4]
Tác dụng phụ trên tim mạch: tăng huyết áp, nóng bừng, hạ huyết áp, đau thắt ngực không ổn định, rối loạn nhịp thất. Báo cáo sau khi đưa ra thị trường : nhồi máu cơ tim, đột tử do tim, đột quỵ, đau ngực, đánh trống ngực và nhịp tim nhanh , đã được báo cáo có liên quan tạm thời với việc sử dụng thuốc này. Hầu hết bệnh nhân gặp phải các tác dụng phụ như nhồi máu cơ tim, đột tử do tim, đột quỵ, đánh trống ngực và nhịp tim nhanh đều có các yếu tố nguy cơ tim mạch từ trước.
Tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, tiêu chảy, trào ngược dạ dày thực quản, đau bụng, viêm dạ dày ruột, táo bón, nôn mửa. Tần suất không được báo cáo : Khô miệng, khó nuốt , viêm thực quản , viêm dạ dày , phân lỏng, buồn nôn, đau bụng trên, xuất huyết trĩ , xuất huyết trực tràng.
Tác dụng phụ trên cơ xương khớp: đau cơ, đau lưng, đau tứ chi, đau chân tay, cứng xương cơ, đau khớp, co thắt cơ, đau cổ.
Tác dụng phụ trên hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, mất trí nhớ thoáng qua, thiếu máu cục bộ thoáng qua. Tần suất không được báo cáo : Gây mê, buồn ngủ, ngất, loạn cảm. Báo cáo sau khi đưa ra thị trường: Chứng đau nửa đầu , co giật và tái phát động kinh.
Tác dụng phụ trên hệ hô hấp: Viêm mũi họng, nhiễm trùng hô hấp trên và dưới, nghẹt mũi, ho, cúm, tăng áp phổi, viêm mũi, khó thở, chảy máu cam.
Tác dụng phụ trên bộ phận sinh dục: Nhiễm trùng đường tiết niệu, rong kinh (bao gồm cả chảy máu tử cung), xuất huyết dương vật, tụ máu, cương cứng kéo dài, dương vật cương cứng tự phát.
Tác dụng trên da: Phát ban, mày đay , chứng hyperhidrosis (đổ mồ hôi), phù mạch, ngứa, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy.
Tác dụng phụ trên mắt: Xung huyết mắt, đau mắt, phù mi mắt, thay đổi về thị lực màu, Nhìn mờ, viêm kết mạc (bao gồm xung huyết kết mạc), đau mắt, chảy nước mắt gia tăng.
Nếu trong quá trình dùng thuốc xảy ra bất kỳ tác dụng phụ nào, hãy báo ngay với cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
7 Tương tác
Dùng tadalafil với thuốc nitrat có thể gây giảm huyết áp đột ngột và nghiêm trọng, do đó, không dùng tadalafil nếu bạn cũng đang sử dụng thuốc nitrat cho đau ngực hoặc các vấn đề về tim, bao gồm Nitroglycerin, isosorbide dinitrate, isosorbide mononitrate và một số loại thuốc làm tăng hành vi tình dục như poppers.
Một số loại thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn hoặc nguy hiểm khi sử dụng với tadalafil, ví dụ như thuốc có chứa riociguat (Adempas).
Rượu có thể gây tăng huyết áp và chóng mặt khi sử dụng Tadalafil.
Bưởi và các sản phẩm có chất ức chế CYP3A4 (kháng sinh nhóm macrolid, thuốc chống nấm azol, thuốc kháng retrovirus…) có thể gây ức chế hấp thu và tăng nồng tadalafil trong huyết thanh và dẫn đến tăng huyết áp.
Sử dụng Tadalafil với các loại thuốc cường dương khác như Sildenafil có thể gây các hiện tượng quá liều của thuốc.
Tadalafil có thể bị giảm tác dụng, thậm chí gây tác dụng có hại đối với bệnh nhân đang sử dụng thuốc tim mạch, thuốc điều trị bệnh lý gan, thận hoặc phổi…
8 Lưu ý và thận trọng
8.1 Lưu ý khi sử dụng
Thận trọng dùng thuốc nếu bạn đang điều trị bất kỳ bệnh lý nào về tim mạch, huyết áp, gan, thận. Không dùng tadalafil kết hợp với các loại thuốc cường dương khác.
Không dùng cho người chưa đủ 18 tuổi do các thử nghiệm chưa được đánh giá đầy đủ.
Thuốc có thể gây một số tác dụng phụ lên hệ thần kinh, thị giác…nên không phù hợp dùng cho người vận hành máy móc hoặc lái xe.
Nếu có dấu hiệu ảnh hưởng đến cơ thể, hãy dừng thuốc ngay.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng và dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
8.2 Lưu ý đối với phụ nữ có thai và cho con bú
Tadalafil với tác dụng điều trị rối loạn cương dương và tăng sản tuyến tiền liệt lành tính không được dùng cho phụ nữ có thai. Trong điều trị tăng áp động mạch phổi, chỉ nên dùng Tadalafil khi thật sự cần thiết và khi có chỉ dẫn của bác sĩ.
Tadalafil và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa của chuột đang cho con bú với nồng độ cao gấp 2,4 lần so với nồng độ tối đa trong huyết tương của mẹ. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ bú sữa mẹ. Không có dữ liệu ở người về sự bài tiết của thuốc này vào sữa mẹ.
8.3 Quá liều và xử trí Tadalafil
Các triệu chứng của quá liều được cho là tương tự như các tác dụng phụ điển hình có thể bao gồm nhức đầu, khó tiêu, đau lưng, đau cơ, viêm mũi họng và chóng mặt.
Nếu quá liều Tadalafil, tốt nhất hãy dùng các biện pháp để can thiệp và chấm dứt triệu chứng. Đưa bệnh nhân tới cơ sở y tế gần nhất và trình bày với các bác sĩ để được xử trí kịp thời.
8.4 Bảo quản
Bảo quản các thuốc có chứa Tadalafil ở nhiệt độ 25 độ C, tránh xa tầm tay của trẻ nhỏ và tránh xa nơi có ánh nắng chiếu trực tiếp.
Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
9 Dạng bào chế và hàm lượng các sản phẩm có chứa Tadalafil
Thuốc Tadalafil STELLA 5mg của Công ty TNHH Liên doanh Stella Pharm, được đóng hộp 3 vỉ x 10 viên, khuyến cáo sử dụng liều 10mg (2 viên) trong điều trị rối loạn cương dương, dùng 30 phút trước khi quan hệ hoặc dùng 1 viên 5mg/lần, dùng hằng ngày. Trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, dùng liều 1 viên 5mg/lần.
Có thể dùng thuốc Tadalafil Stella 10mg thay thế 2 viên thuốc Tadalafil Stella 10mg dùng cho bệnh nhân rối loạn cương dương.
Thuốc Cialis 20mg là sản phẩm của Lilly del Caribe, Inc., được đóng hộp 1 vỉ x 2 viên, hàm lượng 20mg.
Thuốc Tadalafil 50 Cophavina được sản xuất bởi Xí nghiệp dược phẩm 150 - Bộ Quốc Phòng, đóng hộp 1 vỉ 4 viên, mỗi viên 50mg.
Một dạng bào chế khác là loại tem ngậm, Tem Ngậm Sentrip của C.L Pharm Co,Ltd, Hàn Quốc, được sản xuất thành dạng tem, phim ngậm tan trong miệng, hộp 10 gói x 10 tem, mỗi tem có chứa 20mg Tadalafil.
10 Tài liệu tham khảo
^ Tác giả K-E Andersson (Ngày đăng 25 tháng 4 năm 2018). PDE5 inhibitors - pharmacology and clinical applications 20 years after sildenafil discovery, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022.
^ Tác giả Sally A Arif và Henry Poon (Ngày đăng 16 tháng 7 năm 2011). Tadalafil: a long-acting phosphodiesterase-5 inhibitor for the treatment of pulmonary arterial hypertension, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022.
^ Tác giả Fabiola Zakia Mónica và Gilberto De Nucci (Ngày đăng 22 tháng 3 năm 2019). Tadalafil for the treatment of benign prostatic hyperplasia, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022.
^ Chuyên gia của của Drugs.com (Ngày đăng 23 tháng 4 năm 2022). Tadalafil Side Effects, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022.