Superoxide Dismutase (Enzym SOD)
9 sản phẩm
Dược sĩ Huyền My Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Superoxide Dismutase (SOD) là một enzyme được tìm thấy trong tất cả các tế bào sống. Enzyme này luân phiên xúc tác quá trình biến đổi gốc superoxide thành hydro peroxide hoặc oxy phân tử ít gây hại hơn. Tuy nhiên Superoxide lại là sản phẩm phụ tự nhiên của quá trình chuyển hóa oxy, nếu không được kiểm soát sẽ dẫn đến tổn thương tế bào. Do đó Superoxide dismutase được chỉ định trong điều trị như thế nào và liều dùng ra sao? Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về hoạt chất Superoxide Dismutase.
1 Superoxide Dismutase (Enzym SOD) là gì?
Superoxide Dismutase là một loại enzyme có thể tìm thấy trong tất cả các tế bào sống và trong cơ thể con người, chúng tồn tại với số lượng rất lớn. Được ứng dụng rất nhiều trong sản xuất dược phẩm vì vậy có rất nhiều câu hỏi được đặt ra ví dụ: Men SOD là gì? Enzym SOD có tác dụng như thế nào? Superoxide Dismutase có ở đâu?
1.1 Lịch sử ra đời
Năm 1967, trong công trình phân tích gel tinh bột của nhà di truyền học George J. Brewer đã mô tả Protein Indophenol Oxidase, sau này được xác định là Superoxide Dismutase.
Hoạt động của enzym SOD được mô tả lần đầu tiên vào năm 1968 bởi các nhà hóa sinh Irwin Fridovich và Joe M. McCord.
Ở Đức, SOD (dưới dạng Orgotein) đã được sử dụng trong y học tổng quát như một chất chống viêm
1.2 Phân loại Superoxide Dismutase
Có ba họ Superoxide Dismutase chính, tùy thuộc vào nếp gấp protein và đồng yếu tố kim loại:
- Loại Cu/Zn (liên kết cả đồng và Kẽm )
Được sử dụng phổ biến nhất nhất ở sinh vật nhân chuẩn , bao gồm cả con người. Các bào tương của hầu như tất cả các tế bào nhân chuẩn đều chứa enzyme SOD với đồng và kẽm (Cu-Zn-SOD). Điển hình: Orgotein: có bán trên thị trường Orgotein là một hợp chất đồng-kẽm Superoxide Dismutase được tinh chế từ hồng cầu bò.
Ba dạng Superoxide Dismutase đều có ở người, ở tất cả các động vật có vú khác và được phân phối khắp cơ thể
2 Enzym SOD có trong thực phẩm nào?
Superoxide Dismutase (Enzum SOD) được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm nhưng cơ thể lại không thể hấp thu được chúng. Tuy nhiên những thực phẩm có chứa SOD lại rất có lợi vì chúng có chứa các chất dinh dưỡng giúp cơ thể tự tổng hợp và sản xuất SOD nôi sinh.
Một số loại thực phẩm có chứa nhiều Enzym SOD:
- Quả cà chua: có chứa hàm lượng cao Enzym SOD
- Dưa lưới và dưa hấu: cũng đều là những nguồn thực phẩm có chứa SOD cao. Ngoài ra trong dưa lưới và dưa hấu còn chứa 1 lượng nhỏ Đồng, Kẽm, Mangan,.... đều là những chất vi lượng cần thiết để cơ thể tổng hợp Enzym SOD.
- Các loại rau thuộc họ Cải như: Bông cải xanh, Bắp cải, Đậu Hà Lan, Rau Bina, Cải Xoăn...cũng là những thực phẩm có chứa hàm lượng Enzym SOD cao.
- Ngoài ra trong Lúa mạch và lúa mì cũng có chứa 1 Enzym SOD.
3 Superoxide Dismutase (Enzym SOD) có tác dụng gì?
3.1 Tác dụng chống viêm
3.1.1 Tác dụng
SOD có hoạt tính chống viêm mạnh mẽ. Kết quả của các nghiên cứu khoa học đều cho thấy được hiệu quả tích cực của loại enzyme này trong việc trị liệu các vấn đề liên quan đến viêm nhiễm cấp tính và mãn tính. Các tình trạng như vết thương hở, bỏng da, viêm da,… sẽ nhanh chóng lành lại khi có được được sự hỗ trợ tích cực từ enzym SOD.
Ngoài tác dụng chống viêm, chúng còn có tác dụng giảm đau, hạ sốt và ức chế tiểu cầu.
3.1.2 Cơ chế tác dụng
Chúng hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tổng hợp prostaglandin bằng cách ức chế cyclooxygenase, chất chuyển axit arachidonic thành endoperoxide tuần hoàn, tiền chất của prostaglandin. Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có tác dụng giảm đau, hạ sốt và ức chế tiểu cầu; các cơ chế khác có thể góp phần vào tác dụng chống viêm của chúng.
Đồng thời các tác động liên quan của việc giảm sản xuất peroxynitrite, giảm dòng bạch cầu trung tính và giải phóng các cytokine tiền viêm đã được thảo luận
3.1.3 Dữ liệu lâm sàng
Thử nghiệm hạn chế đánh giá SOD nội khớp hoặc có nguồn gốc từ bò đã được tiến hành ở những bệnh nhân bị viêm xương khớp.
3.2 Tác dụng chống oxy hóa
3.2.1 Tác dụng
SOD giúp ổn định lại các gốc tự do, giảm bớt tình trạng stress oxy hóa trong cơ thể, từ đó nâng cao sức khỏe. Ngoài ra, Theo Tạp chí Khoa học Sức khỏe Quốc tế, Enzyme SOD còn có thể được sử dụng như một loại dược phẩm trong điều trị các bệnh khác nhau do stress oxy hóa gây ra.
Ngoài ra SOD tác dụng ngăn ngừa các dấu hiệu lão hóa, các sản phẩm chăm sóc da chứa SOD còn giúp chữa lành vết thương, làm mờ sẹo, bảo vệ da khỏi tác hại tia UV, giảm tình trạng viêm nhiễm da, tăng cường sức khỏe và vẻ ngoài của làn da.
3.2.2 Cơ chế tác dụng
Superoxide Dismutase (SOD) là một enzyme luân phiên xúc tác quá trình biến đổi gốc superoxide thành hydro peroxide hoặc oxy phân tử ít gây hại hơn. Hydrogen peroxide có thể bị phân hủy bởi catalase. Cơ chế chống oxy hóa của SOD là phổ biến ở hầu hết các sinh vật
3.2.3 Dữ liệu lâm sàng
Vai trò kép của enzyme SOD bao gồm kiểm soát tổn thương ROS và điều chỉnh các enzyme truyền tín hiệu ROS.
3.3 Bệnh ung thư
3.3.1 Tác dụng
Một nghiên cứu được công bố trên Free Radical Biology & Medicine chỉ ra rằng mức độ cao của SOD ức chế sự phát triển và di căn của khối u, cho thấy vai trò của nó như là một chất ức chế khối u. Một nghiên cứu được công bố trên Antoxideants & Redox signaling cho thấy rằng superoxide dismutase dựa trên chế độ ăn uống để phòng ngừa ung thư cung cấp một cơ hội khác để ngăn ngừa ung thư dựa trên chất chống oxy hóa. Theo các nhà nghiên cứu, SOD ức chế không chỉ hoạt động gây ung thư mà còn cả sự chuyển hóa sau đó trong quá trình hình thành khối u sớm.
3.4 Vấn đề về phổi
3.4.1 Tác dụng
Superoxide Dismutase được chứng minh có tác dụng trong phòng ngừa bệnh phổi mãn tính, phòng ngừa chứng loạn sản phế quản phổi ở trẻ non tháng
3.4.2 Dữ liệu lâm sàng
Một phân tích tổng hợp của Cochrane Collaboration về 2 thử nghiệm đã kết luận rằng việc sử dụng SOD mang lại lợi ích hạn chế cho trẻ non tháng sử dụng máy thở để phòng ngừa các bệnh phổi mãn tính.
4 Chỉ định-chống chỉ định
4.1 Chỉ định
Superoxide Dismutase (SOD) thường được chỉ định ở những người:
- Đau và sưng (viêm) do viêm xương khớp, chấn thương thể thao và viêm khớp dạng thấp
- Viêm bàng quang trung gian
- Bệnh gút
- Ung thư
- Các vấn đề về phổi ở trẻ sơ sinh
- Cải thiện mức chịu đựng đối với xạ trị
- Cải thiện tỷ lệ đào thải trong cấy ghép thận
- Giảm thiểu tổn thương tim do các cơn đau tim
4.2 Chống chỉ định
Hiện tại chưa có báo cáo khoa học nào về việc chống chỉ định Superoxide Dismutase (SOD)
5 Liều dùng-cách dùng
5.1 Liều dùng
Việc bổ sung bằng đường uống bị hạn chế do enzyme bị bất hoạt trong axit dạ dày. SOD đường uống có nguồn gốc từ thực vật (sản phẩm thương mại) 500 mg uống mỗi ngày một lần trong 6 tuần đã được sử dụng trong một nghiên cứu lâm sàng đánh giá tác động lên sự cân bằng giữa chất oxy hóa và chất chống oxy hóa cũng như mức độ dấu hiệu viêm.
Tiêm tĩnh mạch (IV) hàng ngày 40 hoặc 80 mg SOD Lecithinized trong 28 ngày được so sánh với giả dược trong điều trị xơ phổi vô căn.
Tiêm SOD vào nội khớp hàng tuần (trong khoảng 4 đến 32 mg) đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp hoặc viêm xương khớp đầu gối (thời gian điều trị, 3 đến 6 tuần).
5.2 Cách dùng
Có thể sử dụng cả đường tiêm, cả đường uống (tuy nhiên đường uống thường bị hạn chế do enzyme bị bất hoạt trong axit dạ dày)
Có thể sử dụng bôi ngoài ra tùy thuộc vào mỗi loại chế phẩm
6 Lưu ý
6.1 Tác dụng không mong muốn
Một số sản phẩm superoxide dismutase có nguồn gốc từ động vật, vì vậy có một số lo ngại rằng các sản phẩm làm từ động vật bị bệnh hoặc bị bệnh có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe. Nhưng chưa có báo cáo nào về việc người ta bị bệnh sau khi sử dụng các sản phẩm superoxide dismutase lấy từ động vật.
6.2 Phụ nữ có thai và cho con bú
Thông tin liên quan đến sự an toàn và hiệu quả trong thai kỳ và cho con bú còn chưa được báo cáo. Do đó không nên sử dụng Superoxide Dismutase ở 2 đối tượng này
7 Ứng dụng trên lâm sàng
Superoxide Dismutase (SOD) được sử dụng nhiều trong ngành dược với nhiều dạng chế phẩm khác nhau như: Tiêm tại chỗ, dạng viên nén, dạng cốm bột, dạng kem bôi,... giúp trung hòa các gốc tự do trong cơ thể, tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ tăng cường sức khỏe, tăng cường hệ miễn dịch, giúp giảm triệu chứng và các nguy cơ viêm đường hô hấp do sức đề kháng kém. Đồng thời Superoxide Dismutase (SOD) giúp nhanh chữa lành vết thương, làm mờ sẹo, bảo vệ da khỏi tác hại tia UV, giảm tình trạng viêm nhiễm da, giảm tổn thương gốc tự do cho da, giảm tình trạng xơ hóa da sau khi xạ trị trong điều trị ung thư
8 Tài liệu tham khảo
- Các chuyên gia của Drugs.com (đăng ngày 21 tháng 09 năm 2022). Superoxide Dismutase, Drugs.com. Truy cập ngày 31 tháng 08 năm 2023
- Tác giả Ying Wang và cộng sự (đăng ngày 06 tháng 04 năm 2014). Superoxide dismutases: Dual roles in controlling ROS damage and regulating ROS signaling, Pubmed. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023
- Tác giả Valéry Afonso và cộng sự (đăng tháng 7 năm 2007). Reactive oxygen species and superoxide dismutases: role in joint diseases, Pubmed. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023
- Tác giả GK Suresh và cộng sự (đăng tháng 01 năm 2001). Superoxide dismutase for preventing chronic lung disease in mechanically ventilated preterm infants, Pubmed. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.