Spironolactone
14 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Hương Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
SPIRONOLACTON
Tên chung quốc tế: Spironolactone.
Mã ATC: C03DA01.
Loại thuốc: thuốc lợi tiểu kháng aldosteron.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 25 mg, 50 mg, 100 mg.
2 Dược lực học
Spironolacton là một steroid có cấu trúc giống aldosteron (hormon tuyến thượng thận). Thuốc là chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid không chọn lọc (aldosteron) và cũng là một chất đối kháng thụ thể androgen và progesteron. Spironolacton có tác dụng giữ magnesi và kali, thải natri, lợi tiểu và hạ huyết áp do ức chế cạnh tranh tác dụng sinh lý của aldosteron trên ống lượn xa, cơ tim và hệ mạch.
Tác dụng tại thận: Spironolacton ức chế cạnh tranh tác dụng sinh lý của aldosteron trên ống lượn xa, do đó làm tăng bài tiết Natri clorid và nước, làm giảm bài tiết các Ion Kali, phosphat, magnesi, amoni (NH+4) và H+. Spironolacton là thuốc lợi tiểu giữ kali, chỉ có tác dụng lợi tiểu khi có aldosteron, tác dụng lợi tiểu mạnh nhất ở người bệnh có tăng aldosteron. Đa số natri được tái hấp thu ở ống lượn gần, do đó spironolacton ít có tác dụng khi dùng đơn độc và cần phối hợp với một thuốc lợi tiểu thiazid hoặc lợi tiểu quai. Sự tăng bài tiết magnesi và Kali của các thuốc lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai (furosemid) sẽ bị giảm khi dùng đồng thời với spironolacton.
Tác dụng trên tim mạch: Spironolacton làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp chưa biết chính xác nhưng có thể thuốc đối kháng tác dụng của aldosteron trên cơ trơn các tiểu động mạch hoặc làm thay đổi chênh áp natri trong và ngoài tế bào. Spironolacton được chứng minh giảm tỷ lệ tử vong và nhập viện do suy tim ở bệnh nhân suy tim phân số tống máu giảm trong các thử nghiệm lâm sàng. Liều dùng cần tăng đến liều đích đạt được trong thử nghiệm lâm sàng.
Tác dụng kháng androgen: Spironolacton có tác dụng kháng androgen ở cả nam và nữ theo cơ chế phức tạp và liên quan tới nhiều tác dụng của thuốc. Spironolacton làm giảm sinh tổng hợp testosteron bằng cách ức chế hoạt tính của steroid 17a - mono oxydase (17a-hydroxylase), ức chế cạnh tranh với dihydrotestosteron gắn vào protein thụ thể bào chất, như vậy làm giảm tác dụng androgen ở các mô đích. Thuốc cũng gây tăng nồng độ Estradiol huyết tương nên góp phần vào tác dụng kháng androgen của thuốc.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Spironolacton được hấp thu tốt qua Đường tiêu hóa. Thời gian thuốc đạt Cmax sau khi uống là 2,6 giờ. Thức ăn làm tăng Sinh khả dụng của thuốc.
3.2 Phân bố
Trên 90% spironolacton và các chất chuyển hóa có hoạt tính liên kết với protein huyết tương. Spironolacton và chất chuyển hóa có thể qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ.
3.3 Chuyển hóa
Spironolacton chuyển hóa mạnh và nhanh thành các chất chuyển hóa bao gồm canrenon và 7α-thiomethylspironolacton. Các chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý kém hơn nhiều so với spironolacton.
3.4 Thải trừ
Spironolacton và các chất chuyển hóa đào thải chủ yếu qua nước tiểu, một phần qua mật và thải theo phân. Nửa đời thải trừ của spironolacton là 1,4 giờ. Nửa đời thải trừ của các chất chuyển hóa 7α-thiomethyl spironolacton và canrenon lần lượt là 13,8 giờ và 16,5 giờ.
4 Chỉ định
Điều trị phù do xơ gan, hội chứng thận hư.
Điều trị tăng huyết áp nguyên phát (đơn trị hoặc phối hợp với thuốc điều trị tăng huyết áp khác).
Điều trị suy tim mạn tính.
Chẩn đoán và điều trị cường aldosteron tiên phát.
5 Chống chỉ định
Tiền sử mẫn cảm với spironolacton.
Suy thận cấp, suy thận nặng, vô niệu.
Tăng kali huyết.
Bệnh Addison.
Phối hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali
6 Thận trọng
6.1 Tăng kali huyết
Thuốc gây tăng kali huyết. Nguy cơ này tăng khi sử dụng spironolacton với thực phẩm chứa kali hoặc thuốc làm tăng kali huyết hay trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Theo dõi kali huyết 1 tuần sau khi bắt đầu hoặc tăng liều spironolacton và theo dõi định kỳ để đánh giá kali huyết. Giảm liều hoặc ngừng thuốc nếu bệnh nhân tăng kali huyết.
6.2 Suy giảm chức năng thận
Bài hiệu quá mức có thể gây ra triệu chứng mất nước, chức năng thận xấu đi. Thận trọng khi sử dụng spironolacton ở bệnh nhân đang dùng thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận như thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, NSAID, aminoglycosid, cisplatin...
6.3 Rối loạn điện giải
Thuốc có thể gây hạ natri huyết, hạ calci huyết, giảm clor huyết và tăng đường huyết. Tăng acid uric huyết không triệu chứng có thể xảy ra. Theo dõi điện giải đồ, acid uric và Glucose huyết định kỳ khi bệnh nhân dùng spironolacton.
6.4 Chứng vú to ở nam giới
Nguy cơ phụ thuộc vào liều dùng. Thời gian xuất hiện có thể từ 1 - 2 tháng cho đến hơn 1 năm. Tác dụng này có thể bị đảo ngược khi ngừng sử dụng thuốc.
7 Thời kỳ mang thai
Spironolacton và các chất chuyển hóa có thể qua hàng rào nhau thai. Trên chuột, spironolacton có liên quan đến nguy cơ nữ hóa bào thai nam trong quá trình phát triển phôi.
Hiện nay chưa có dữ liệu về tính an toàn của spironolacton trên phụ nữ mang thai, tuy nhiên không loại trừ nguy cơ này. Chỉ sử dụng spironolacton cho phụ nữ mang thai khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
8 Thời kỳ cho con bú
Chất chuyển hóa của spironolacton được ghi nhận trong sữa mẹ ở nồng độ rất nhỏ. Chỉ sử dụng spironolacton trong thời kỳ cho con bú khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
9.1 Thường gặp
Toàn thân: mệt mỏi, nhức đầu, ngủ gà, lú lẫn.
Da: ngứa, phát ban.
Nội tiết: tăng prolactin, vú to đàn ông, chảy sữa nhiều, rối loạn kinh nguyệt, mất kinh, chảy máu sau mãn kinh, liệt dương, rậm lông.
Tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, chán ăn, đau quặn bụng.
Thận: tăng kali huyết, tổn thương thận cấp.
Thần kinh: co thắt cơ.
Toàn thân: ngất.
9.2 Ít gặp
Da: mày đay, hội chứng Stevens-Johnson.
Chuyển hóa: tăng kali huyết, giảm natri huyết, tăng acid uric huyết.
Thần kinh: chuột rút/co thắt cơ, dị cảm, mất điều hòa vận động.
Sinh dục tiết niệu: tăng creatinin huyết thanh, tăng nitơ urê huyết (BUN), đặc biệt ở bệnh nhân có suy thận từ trước.
Gan: chức năng gan bất thường
9.3 Hiếm gặp
Máu: mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
10 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tăng kali huyết có thay đổi điện tâm đồ: Tiêm tĩnh mạch Natri bicarbonat, Calci clorid và/hoặc uống hay truyền glucose với một chế phẩm Insulin tác dụng nhanh để giảm nồng độ kali huyết; cho uống Nhựa trao đổi ion (natri polystyren sulfonat) để thu giữ các ion kali, làm giảm nồng độ kali huyết. Bệnh nhân bị tăng kali huyết liên tuc, có thể cần thẩm tách.
11 Liều lượng và cách dùng
11.1 Cách dùng
Nên uống thuốc với thức ăn. Tránh dùng các chế phẩm chứa nhiều kali (như muối thay thế, thực phẩm ít muối, chuối, các loại hạt).
11.2 Liều lượng
11.2.1 Người lớn
11.2.1.1 Điều trị phù do xơ gan, hội chứng thận hư
Xơ gan cổ trướng: Khởi đầu liều 100 - 200 mg/ngày, sau đó tăng liều tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều tối đa là 400 mg/ngày.
Hội chứng thận hư: Liều thường dùng 100 - 200 mg/ngày.
11.2.1.2 Điều trị suy tim mạn tính
Liều khởi đầu: 12 - 25 mg/ngày. Liều có thể tăng gấp đôi sau mỗi 4 tuần đến liều 50 mg/ngày ở những bệnh nhân không có tăng kali huyết (nồng độ kali huyết 5,0 mEq/lit). Khi xảy ra tăng kali huyết, cần giảm nửa liều spironolacton hoặc ngừng thuốc.
11.2.1.3 Điều trị tăng huyết áp nguyên phát (đơn trị hoặc phối hợp với thuốc điều trị tăng huyết áp khác)
Liều khởi đầu: 25 mg/ngày. Tăng dần liều theo đáp ứng mỗi 2 - 4 tuần.
Liều tối đa: 100 mg/ngày, chia 2 lần/ngày.
11.2.1.4 Chẩn đoán và điều trị cường aldosteron tiên phát
Chẩn đoán cường aldosteron: Spironolacton được sử dụng để chẩn đoán cường aldosteron trong khi bệnh nhân có chế độ ăn bình thường.
Thử nghiệm ngắn 400 mg spironolacton/ngày, dùng trong 4 ngày. Nếu nồng độ kall huyết tăng trong thời gian dùng spironolacton nhưng giảm khi ngừng thuốc, có thể coi là cường aldosteron tiên phát.
Thử nghiệm dài: 400 mg spironolacton/ngày, dùng trong 3 - 4 tuần. Nếu tình trạng hạ kali huyết và tăng huyết áp được cải thiện, có thể coi là cường aldosteron tiên phát.
Điều trị cường aldosteron ở bệnh nhân phẫu thuật: 100 - 400 mg/ ngày, chia 2 - 4 lần, điều trị ngắn ngày trước khi phẫu thuật.
Điều trị cường aldosteron ở bệnh nhân không phẫu thuật: Liều duy trì 100 - 400 mg/ngày. Dùng liều thấp nhất có hiệu quả nếu điều trị duy trì trong thời gian dài.
11.2.2 Trẻ em
Dữ liệu khi sử dung spironolacton trên trẻ em chưa đầy đủ. Chỉ sử dụng spironolacton khi có giám sát của bác sĩ chuyên khoa nhỉ.
Liều khởi đầu spironolacton có thể từ 1 - 3 mg/kg/ngày, sau đó hiệu chỉnh liều theo đáp ứng và dung nạp của bệnh nhân.
11.2.3 Người cao tuổi
Khởi đầu với liều rất thấp sau đó tăng dần liều để đạt hiệu quả tối đa.
12 Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời spironolacton với thực phẩm chứa kali hoặc thuốc làm tăng kali huyết (thuốc chứa kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin II, Heparin trọng lượng phân tử thấp, Trimethoprim) có thể làm tăng kali huyết nghiêm trọng.
Dùng đồng thời spironolacton với các thuốc NSAID hoặc ciclosporin làm gia tăng độc tính trên thận, giảm tác dụng lợi tiểu. Sử dụng đồng thời lithi và spironolacton có thể dẫn đến ngộ độc lithi do spironolacton làm giảm thanh thải của lithi.
Spironolacton làm giảm đáp ứng mạch máu với noradrenalin. Thận trọng khi gây mê ở bệnh nhân đang dùng spironolacton.
Dùng đồng thời spironolacton với aminoglycosid, Cisplatin có thể làm xấu chức năng thận. Dùng đồng thời spironolacton với corticoid có thể làm tăng nguy cơ rối loạn điện giải, đặc biệt là kali huyết.
Khi dùng đồng thời với spironolacton, nửa đời thải trừ của Digoxin và các glycosid tim có thể tăng, dẫn đến tăng nồng độ và tăng độc tính của glycosid tim. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân và hiệu chỉnh liều phù hợp.
13 Quá liều và xử trí
13.1 Triệu chứng
Triệu chứng quá liều có thể biểu hiện như buồn ngủ, lú lẫn, buồn nôn, nôn, chóng mặt hoặc tiêu chảy. Các triệu chứng của tăng kali huyết có thể xuất hiện nhưng không liên quan đến quá liều như loạn cảm, suy nhược, tê liệt hoặc co cứng cơ và có thể khó phân biệt trên lâm sàng với hạ kali huyết.
13.2 Xử trí
Không có điều trị đặc hiệu quá liều spironolacton. Có thể gây nôn, dùng than hoạt, rửa dạ dày. Duy trì cân bằng điện giải và chức năng thận. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu tăng kali huyết có thay đổi điện tâm đồ: Tiêm tĩnh mạch natri bicarbonat, calci clorid và/hoặc uống hay truyền glucose với một chế phẩm insulin tác dụng nhanh để giảm nồng độ kali huyết; cho uống nhựa trao đổi ion (natri polystyren sulfonat...) để thu giữ các ion kali, làm giảm nồng độ kali huyết. Bệnh nhân bị tăng kali huyết liên tục, có thể cần thẩm tách.
Cập nhật lần cuối: 2021