Sơn Thù Du (Cornus officinalis Sieb. et Zucc.)
72 sản phẩm
Dược sĩ Tăng Uyên Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị thận hư, đau lưng mỏi gối, di tinh, Sơn thù du được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của Sơn thù du.
1 Sơn thù du là gì?
Sơn Thù du còn có tên gọi khác là Sơn thù, cây Thù du, ưa khí hậu mát mẻ ở vùng núi cao.
Tên khoa học của Sơn thù du là Cornus officinalis Sieb. et Zucc., thuộc họ Thù du (Cornaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây nhỡ hay cây gỗ rụng lá, cao khoảng 4m; thân cành nhẵn, cành màu đen nâu. Lá mọc đối, hình trứng hay hình bầu dục, đôi khi hình ngọn giáo, dài 5-12cm, rộng 3-4,5cm, đầu lá nhọn, gốc hình nêm, mặt trên có một ít lông, mặt dưới có lông dài hơn, mép nguyên, cuống lá ngắn; gân bên 6-8 đôi, có lông màu vàng.
Cụm hoa hình tán mọc ở nách các lá ở ngọn cành trước khi cây ra lá. Hoa nhỏ màu vàng; lá đài 4, hình tam giác; tràng có 4 cánh hoa, hình trứng; nhị 4; bầu hạ. Quả hạch hình tròn, dài 1,5-2cm, khi chín màu hồng tới đỏ tươi. Ra hoa tháng 2-3.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Quả chín.
Quả thu hái khi chín, nhúng vào nước sôi vài phút, lấy thịt bỏ hạt, phơi hoặc sấy khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Tại Việt Nam, cây được trồng tại các vườn thuốc; có nguồn gốc từ Trung Quốc, Triều Tiên.
2 Thành phần hóa học
Thành phần trong Sơn thù du bao gồm terpenoid, flavonoid, tanin, polisaccharide, phenylpropanoid, sterol, axit cacboxylic, furan và các chất khoáng; trong số đó, iridoid, tanin và Flavonoid là những thành phần chính.
2.1 Terpenoid và flavonoid
Cho đến nay, 26 terpenoid và 13 flavonoid đã được phân lập và xác định từ CF. Trong số các terpenoid, hoạt tính dược lý của sweroside, loganin, cornuside, axit ursolic và axit oleanolic đã được thử nghiệm thêm, và một loạt các hoạt động dược lý đã được tiết lộ. Hơn nữa, hai loại flavonoid là kaempferol, quercetin và các dẫn xuất của chúng là những flavonoid thiết yếu.
2.2 Tanin
Cho đến nay, 30 axit tannic đã được phân lập từ CF. Nhiều axit tannic trong loại thảo dược Trung Quốc này có trọng lượng phân tử lớn, ví dụ, trọng lượng phân tử của Cornusiins A–F và Camptothins A–B thậm chí còn lớn hơn 1000 Da. Một số tanin khác có thể kể đến như: Gallic acid, Gemin D, Oenothein C, Tellimagrandin I-II, Isocoriariin A-F, Coriariin, Rugosin…
2.3 Các hợp chất khác
Phenylpropanoid: p-Hydroxycinnamic acid, Caffeic acid, Caftaric acid monomethyl ester, Caffeoyltartaric acid dimethyl ester.
Sterol: β-Sitosterol, Daucosterol-6′-malate.
Carboxylic acid: Succinic acid, Malic acid, Methylmalic acid, Citric acid, Butoxysuccinic acid.
Furan: 5-Hydroxymethylfurfural, Dimethyltetrahydrofuran cis-2,5-dicarboxylate.
Khoáng chất: Ca, Fe, K, Mg, Mn, Zn.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Diệp hạ châu - Vị thuốc trị bệnh gan, bảo vệ và phục hồi tế bào gan
3 Tác dụng - Công dụng của Sơn thù du
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Trị tiểu đường và bệnh gây ra bởi tiểu đường
Các nghiên cứu dược lý đã phát hiện ra rằng chiết xuất Sơn thù du có tác dụng hạ đường huyết đáng kể. Các thành phần chính của Sơn thù du đóng vai trò làm giảm lượng đường trong máu là iridoid glycoside, polyphenol và saponin. Chiết xuất Sơn thù du làm giảm sự hấp thu Glucose của các tế bào biểu mô màng đệm ruột non bằng cách ức chế hoạt động của α-glucosidase; đồng thời thúc đẩy sự hấp thu và sử dụng glucose bằng cách tăng bài tiết Insulin và cải thiện độ nhạy insulin của các mô ngoại vi, cũng như ức chế quá trình tân tạo đường.
Ngoài ra, chiết xuất Sơn thù du cũng có thể làm giảm nồng độ lipid trong máu và cho thấy tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần (TC), triglyceride (TG) và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) của chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin, và tăng nhẹ lipoprotein mật độ cao (HDL).
Bên cạnh đó, các axit triterpene và Saponin từ Sơn thù du cải thiện các biến chứng mạch máu của bệnh tiểu đường chủ yếu bằng cách điều chỉnh chức năng giãn mạch; từ đó góp phần điều trị bệnh thận do tiểu đường và tổn thương gan do tiểu đường.
3.1.2 Bảo vệ gan thận
Chiết xuất Sơn thù du làm giảm nồng độ AST, ALT, LDH và malondialdehyde trong huyết thanh, làm tăng nồng độ enzyme chống oxy hóa superoxide dismutase, catalase và Glutathione peroxide, cho thấy Sơn thù du đã cải thiện tổn thương gan cấp tính do Paracetamol gây ra bằng cách ngăn ngừa hoặc giảm bớt quá trình oxy hóa nhấn mạnh.
Nghiên cứu cho thấy iridoid glycoside, polyphenol trọng lượng phân tử thấp và axit triterpene trong Sơn thù du có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, chống apoptotic và chống xơ hóa bằng cách điều chỉnh AGEs/RAGE, NF-κB/ đường truyền tín hiệu TGF-β và PPARγ, do đó làm giảm bớt tổn thương của các tế bào thận bên trong.
3.1.3 Bảo vệ thần kinh
Các nghiên cứu thực nghiệm đã xác nhận rằng Sơn thù du có tác dụng điều trị các bệnh thoái hóa thần kinh như bệnh Alzheimer (AD) và trầm cảm. Iridoid glycoside của Sơn thù ducó tác dụng bảo vệ đáng kể chống lại độc tính do glutamate gây ra trong các tế bào hồi hải mã; đồng thời làm giảm quá trình tăng phosphoryl hóa và tổng hợp protein tau trong amygdala, cũng như ngăn ngừa mất tế bào thần kinh và ngăn chặn kiểu hình hiếu động thái quá của AD. Ngoài ra, chiết xuất metanol của Sơn thù du và thành phần chính của nó, loganin, làm giảm chứng mất trí nhớ ở chuột bị chứng hay quên do Scopolamine. Cuối cùng, Sơn thù du còn có thể làm giảm tổn thương do nhồi máu não gây ra.
3.1.4 Bệnh nam và hội chứng mãn kinh nữ
Chiết xuất Sơn thù du có thể cải thiện chứng rối loạn cương dương (ED), thông qua giãn cơ trơn thể hang và tăng nồng độ cAMP. Iridoid glycoside của Sơn thù du bảo vệ rõ rệt chống lại tổn thương tinh hoàn do bệnh tiểu đường gây ra, tăng tỷ lệ tinh trùng sống và điều chỉnh tăng mức độ Testosterone, hormone tạo hoàng thể (LH), hormone kích thích nang trứng ( FSH) và hormone giải phóng gonadotropin (GnRH).
Ngoài ra, chiết xuất Sơn thù du cũng có tác dụng ức chế sự tích tụ lipid trong tế bào mỡ, thúc đẩy quá trình biệt hóa nguyên bào xương và tăng sản xuất Estradiol và biểu hiện mRNA của thụ thể estrogen α (ER-α ) trong tế bào hạt và được sử dụng để điều trị bệnh béo phì và loãng xương do mãn kinh ở phụ nữ gây ra.
3.1.5 Bệnh tim mạch
Tổng số axit triterpene của Sơn thù du có thể làm giảm bớt bệnh cơ tim do tiểu đường bằng cách ức chế con đường ET/ROS. Chiết xuất Sơn thù du có thể làm giảm chứng phì đại tim, thông qua làm giảm sự gia tăng huyết áp do 2K2C gây ra. Ngoài ra, tổng số glycoside và polysacarit của Sơn thù du có thể cải thiện chức năng tim ở chuột bị nhồi máu cơ tim cấp tính.
3.1.6 Chống tăng sinh và chống khối u
Chiết xuất nước của Sơn thù du có thể ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư biểu mô tế bào gan và ngăn chặn đáng kể hoạt động của các gốc tự do, xanthine oxidase và quá trình peroxy hóa lipid. Chiết xuất này có thể ức chế sự phát triển của ung thư vú ER+, bằng cách thúc đẩy quá trình chết theo chương trình của các tế bào khối u.
3.1.7 Các tác dụng khác
Ngoài các tác dụng trên, chiết xuất Sơn thù du được chứng minh là có khả năng chống loãng xương, bảo vệ da khỏi các hạt mịn gây hại và điều hòa miễn dịch.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Ưng bất bạc (Muồng truổng) - Vị thuốc trị viêm gan hiệu quả
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Sơn thù du có tính mát, vị chua, hơi chát, quy vào kinh can, thận, có tác dụng bổ gan thận, cường dương, ích tinh, thông khiếu.
Trong đông y, Sơn thù du được dùng trong chữa phong thấp, tê thấp, đau lưng mỏi gốc, tai ù, thận suy, tiểu nhiều lần; bổ gan thận, chữa di tinh, tiểu ra tinh dịch, rối loạn kinh nguyệt, ra mồ hôi trộm.
4 Cách dùng và bài thuốc từ cây Sơn thù du
4.1 Cách dùng
Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Người hỏa thịnh và có bệnh thấp nhiệt không nên dùng.
4.2 Bài thuốc
4.2.1 Chữa suy nhược
Suy nhược cơ thể: Sơn thù du, Hoài Sơn mỗi vị 12, Thục Địa 16g, trạch tả, đan bì, phục linh, phụ tử chế mỗi vị 8g, nhục Quế 4g. Sắc uống.
Suy nhược thần kinh, đau lưng, di tinh, ù tai: Sơn thù du, Quy Bản, táo nhân, bá tử nhân mỗi vị 8g, thục địa, hoài sơn, kỷ tử, Thỏ Ty Tử, lộc giác giao, Ngưu Tất mỗi vị 12g. Sắc uống.
4.2.2 Chữa bệnh thận - tiết niệu
Thận hư, ù tai: Sơn thù du, thạch xương bồ, địa hoàng, cam cúc hoa, hoàng bá, Ngũ Vị Tử mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Hoặc ngâm rượu uống, uống trong 15 ngày, nghỉ 10 ngày rồi uống tiếp 3-5 đợt.
Viêm cầu thận mạn tính: Sơn thù du, trạch tả, đan bì, Phục Linh mỗi vị 8g, xa tiền tử 16g, thục địa, hoài sơn, kỷ tử, ngưu tất mỗi vị 12g, Cúc Hoa 10g. Sắc uống.
Viêm bàng quang mạn tính: Sơn thù du, trạch tả, đan bì, phục linh, tri mẫu mỗi vị 8g, thục địa, hoài sơn, hoàng bá mỗi vị 12g. Sắc uống.
Bí tiểu: Sơn thù du, trạch tả, đan bì, phục linh, phụ tử chế mỗi vị 8g, thục địa, hoài sơn, ngưu tất, xa tiền tử mỗi vị 12g, nhục quế 4g. Sắc uống.
4.2.3 Chữa bệnh phần phụ
Liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng: Sơn thù du, Đương Quy mỗi vị 8g, Đảng Sâm, sơn dược, thục địa, Đỗ Trọng, kỷ tử mỗi vị 12g, trinh thảo 6g. Sắc uống.
Rối loạn kinh nguyệt: Sơn thù du, thỏ ty tử, Viễn Chí mỗi vị 8g, Đẳng Sâm 16g, thục địa, hoài sơn mỗi vị 12g, ngũ vị tử 6g, Cam Thảo 4g. Sắc uống.
Thống kinh: Sơn thù du, đương quy, a giao mỗi vị 8g, bạch thược, Ba Kích, hoài sơn mỗi vị 12g, ngũ vị tử 6g, cam thảo 4g. Sắc uống.
Bế kinh: Sơn thù du 8g, thục địa, đương quy, bạch thược, kỷ tử mỗi vị 12g, cam thảo 4g. Sắc uống.
Rong huyết: Sơn thù du, trạch tả, đan bì, phục linh mỗi vị 8g, long cốt 16g, thục địa, hoài sơn, ô tặc cốt, Mẫu Lệ mỗi vị 12g. Sắc uống.
Khí hư: Sơn thù du, trạch tả, đan bì, phục linh, phụ tử chế, thỏ ty tử, khiếm thực, Tang Phiêu Tiêu mỗi vị 8g, thục địa, hoài sơn mỗi vị 12g, nhục quế 4g. Sắc uống.
4.2.4 Chữa bệnh tim mạch - chuyển hóa
Tăng huyết áp: Sơn thù du, trạch tả, đan bì, phục linh, đương quy, Bạch Thược mỗi vị 8g, thục địa 16g, hoài sơn 12g. Sắc uống.
Tăng huyết áp ở người có bệnh thận: Sơn thù du, kỷ tử, cúc hoa, Trạch Tả mỗi vị 10g, phục linh, sinh địa, hoài sơn, Thạch Hộc mỗi vị 12g, Mẫu Đơn Bì 6g. Sắc uống.
Bệnh tim đồng thời với bệnh thận: Sơn thù du, hoài sơn mỗi vị 60g, Sinh Địa 120g, mẫu đơn bì, phục linh, trạch tả, Mạch Môn mỗi vị 45g, ngũ vị tử 30g. Tán bột, làm viên 2,5g, mỗi lần uống 4 viên, ngày 2 lần.
Tiểu đường (Cao Sơn thù): Sơn thù du 25g, thiên môn 30g, nhân sâm, sinh địa, kỷ tử mỗi vị 15g. Trừ Nhân Sâm sắc nhiều lần rồi cô thành cao 50%, các vị còn lại sắc nhiều lần rồi cô thành cao 100%. Sau đó trộn lẫn; mỗi lần uống 10ml, ngày 2-3 lần trước ăn. Hoặc: Sơn thù du, trạch tả, sinh địa mỗi vị 10g, hoài sơn 15g, phục linh 12g, mẫu đơn bì 6g, quế 3g. Sắc uống.
4.2.5 Chữa bệnh khác
Thiếu máu: Sơn thù du, kỷ tử mỗi vị 12g, thục địa 40g, Hà Thủ Ô, ba kích, thỏ ty tử, cỏ nhọ nồi, thiên môn, Nhục Thung Dung mỗi vị 20g. Sắc uống.
Dự phòng hen phế quản: Sơn thù du, hoài sơn, phục linh mỗi vị 8g, thục địa 16g, kỷ tử, phụ tử chế mỗi vị 12g, cam thảo, nhục quế mỗi vị 6g. Sắc uống hoặc làm hoàn, ngày uống 20g chia 2 lần.
Viêm loét dạ dày - tá tràng: Sơn thù du, phục linh, trạch tả, đan bì, đương quy, Chi Tử mỗi vị 8g, sinh địa, hoài sơn, Sài Hồ, bạch thược, đại táo mỗi vị 12g. Sắc uống.
Xơ gan: Sơn thù du, trạch tả, đan bì, phục linh, đương quy mỗi vị 8g, bạch mao căn 20g, thục địa, hoài sơn, Bạch Truật, địa cốt bì mỗi vị 12g. Sắc uống.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Yu Dong và cộng sự (Ngày đăng 25 tháng 6 năm 2018). Corni Fructus: a review of chemical constituents and pharmacological activities, Chinese Medicine. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023.
2. Tác giả Xue Gao và cộng sự (Ngày đăng 12 tháng 4 năm 2021). Active Components and Pharmacological Effects of Cornus officinalis: Literature Review, NCBI. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023.
3. Tác giả Võ Văn Chi (Xuất bản năm 2021). Thù du trang 926, Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023.