Scopolamine
3 sản phẩm
Dược sĩ Hương Trà Dược sĩ lâm sàng - Đại học Y Dược Thái Nguyên
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Hoạt chất Scopolamine được biết đến trong lâm sàng nhằm mục đích trong điều trị buồn nôn, nôn, say tàu xe. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Scopolamine.
1 Lịch sử ra đời
Scopolamine được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1959, nhưng cho đến nay, quá trình tổng hợp vẫn kém hiệu quả hơn so với chiết xuất scopolamine từ thực vật. scopolamine là loại thuốc đầu tiên được cung cấp thương mại dưới dạng hệ thống phân phối qua da, Scopoderm TTS®, vào năm 1981. Scopolamine lần đầu tiên được FDA chấp thuận vào ngày 31 tháng 12 năm 1979 và hiện có sẵn ở cả dạng viên uống và hệ thống phân phối qua da.
2 Mô tả
CTCT: C17H21NO4.
Tên IUPAC: [(1 R ,2 R ,4 S ,5 S )-9-metyl-3-oxa-9-azatricyclo[3.3.1.0 2,4 ]nonan-7-yl] (2 S )-3-hydroxy-2 -phenylpropanoat.
Trạng thái: Có dạng bột trắng, nhiệt độ nóng chảy 59 độ. Tinh thể từ axeton ; rất hòa tan trong nước và rượu; Độ pH của 0,05 mol. Hòa tan trong 9,5 phần nước ở 15 °C; hòa tan tự do trong rượu, ether, chloroform , acetone ; ít tan trong benzen , ete dầu mỏ. Rất hòa tan trong nước nóng.
3 Scopolamine có tác dụng gì?
3.1 Dược lực học
Scopolamine có trong cây gì? Scopolamine là một alkaloid tropan được phân lập từ các thành viên của họ thực vật Solanaceae, tương tự như Atropine và hyoscyamine, tất cả đều có cấu trúc bắt chước chất dẫn truyền thần kinh tự nhiên acetylcholine. Là một chất tương tự acetylcholine, scopolamine có thể đối kháng với acetylcholine muscarinic thụ thể (mAChRs) trong hệ thống thần kinh trung ương và khắp cơ thể, gây ra một số tác dụng điều trị và tác dụng phụ liên quan đến sự thay đổi của hệ thống thần kinh đối giao cảm và tín hiệu cholinergic. Do tác dụng phụ phụ thuộc vào liều lượng, scopolamine là loại thuốc đầu tiên được cung cấp thương mại dưới dạng hệ thống phân phối qua da.
3.2 Cơ chế tác dụng
Scopolamine có nguồn gốc từ cây Datura stramonium (Jimsonweed), Scopolia carniolica và Hyoscyamus niger (henbane). Những cây này tạo ra các hợp chất độc hại gọi là alkaloid belladonna như một cơ chế bảo vệ. Scopolamine ức chế cạnh tranh các thụ thể muscarinic sau hạch kết hợp với G-protein đối với acetylcholine và hoạt động như một chất đối kháng muscarinic không chọn lọc, tạo ra cả đặc tính kháng muscarin ngoại vi và tác dụng an thần, chống nôn và gây mê trung tâm. Nó có cấu trúc rất giống với atropine và rất hữu ích trong các điều kiện cần giảm hoạt động giao cảm. Ngoại vi, điều này dẫn đến thư giãn cơ trơn và giảm bài tiết tuyến. Ở trung tâm, không giống như atropine, scopolamine chủ yếu gây ra tác dụng an thần, nhưng có thể xảy ra tình trạng quá phấn khích và bồn chồn ở liều cao hơn.
Trung tâm nôn của não nằm ở tủy não và chứa một lượng lớn acetylcholine M1 muscarinic, H1 histamin, NK1 và các thụ thể serotonin 5-HT3. Do đó, bất kỳ tác nhân nào đối kháng với các thụ thể này sẽ có đặc tính chống nôn. Scopolamine thể hiện tác dụng bằng cách chủ yếu ảnh hưởng đến thụ thể M1.
3.3 Dược động học
Hấp thu: Dược động học của scopolamine khác nhau đáng kể giữa các đường dùng liều khác nhau. Sử dụng đường uống 0,5 mg scopolamine ở những người tình nguyện khỏe mạnh đã tạo ra C tối đa là 0,54 ± 0,1 ng/mL, tối đa là 23,5 ± 8,2 phút và AUC là 50,8 ± 1,76 ng*phút/mL; Sinh khả dụng tuyệt đối thấp ở mức 13 ± 1%, có lẽ là do chuyển hóa lần đầu. Khi so sánh, truyền tĩnh mạch 0,5 mg scopolamine trong 15 phút dẫn đến C tối đa là 5,00 ± 0,43 ng/mL, tối đa là 5,0 phút và AUC là 369,4 ± 2,2 ng*phút/mL.
Các dạng liều khác cũng đã được thử nghiệm. Tiêm dưới da 0,4 mg scopolamine dẫn đến C tối đa là 3,27 ng/mL, tối đa là 14,6 phút và AUC là 158,2 ng*phút/mL. Tiêm bắp 0,5 scopolamine dẫn đến C tối đa là 0,96 ± 0,17 ng/mL, tối đa là 18,5 ± 4,7 phút và AUC là 81,3 ± 11,2 ng*phút/mL. Sự hấp thu sau khi dùng đường mũi được ghi nhận là nhanh chóng, theo đó 0,4 mg scopolamine dẫn đến C tối đa là 1,68 ± 0,23 ng/mL, tối đa là 2,2 ± 3 phút và AUC là 167 ± 20 ng*phút/mL; Scopolamine dùng trong mũi cũng có sinh khả dụng cao hơn so với scopolamine dùng đường uống là 83 ± 10%.
Do tác dụng phụ phụ thuộc vào liều lượng, miếng dán xuyên da được phát triển để đạt được nồng độ điều trị trong huyết tương trong thời gian dài hơn. Sau khi dán miếng dán, scopolamine có thể được phát hiện trong vòng bốn giờ và đạt nồng độ cao nhất (tmax ) trong vòng 24 giờ. Nồng độ trung bình trong huyết tương là 87 pg/mL, và tổng mức scopolamine tự do và liên hợp đạt 354 pg/mL.
Phân bố: Khối lượng phân phối của scopolamine không được đặc trưng rõ ràng. Truyền tĩnh mạch 0,5 mg scopolamine trong 15 phút dẫn đến thể tích phân phối là 141,3 ± 1,6 L.
Chuyển hóa: Scopolamine được chuyển hóa chủ yếu ở gan, và các chất chuyển hóa chính là các chất liên hợp glucuronide và sulphide khác nhau. Mặc dù các enzyme chịu trách nhiệm chuyển hóa scopolamine vẫn chưa được biết, nhưng các nghiên cứu in vitro đã chứng minh quá trình khử methyl oxy hóa có liên quan đến hoạt động của phân họ CYP3A và dược động học của scopolamine bị thay đổi đáng kể khi dùng đồng thời với nước Bưởi, cho thấy rằng CYP3A4 chịu trách nhiệm cho ít nhất một số quá trình oxy hóa. demethyl hóa.
Thải trừ: Sau khi uống, khoảng 2,6% scopolamine không đổi được tìm thấy trong nước tiểu. So với điều này, khi sử dụng hệ thống miếng dán xuyên da, dưới 10% tổng liều, cả ở dạng scopolamine không đổi và chất chuyển hóa, được tìm thấy trong nước tiểu trong hơn 108 giờ. Ít hơn 5% tổng liều được phục hồi không thay đổi.
Thời gian bán thải của scopolamine khác nhau tùy theo đường dùng. Tiêm tĩnh mạch, uống và tiêm bắp có thời gian bán hủy tương tự nhau lần lượt là 68,7 ± 1,0, 63,7 ± 1,3 và 69,1 ± 8/0 phút. Thời gian bán hủy lớn hơn khi tiêm dưới da ở mức 213 phút. Sau khi loại bỏ hệ thống miếng dán xuyên da, nồng độ scopolamine trong huyết tương giảm theo kiểu log-tuyến tính với thời gian bán hủy là 9,5 giờ.
Truyền tĩnh mạch 0,5 mg scopolamine dẫn đến Độ thanh thải là 81,2 ± 1,55 L/h, trong khi tiêm dưới da dẫn đến độ thanh thải thấp hơn 0,14-0,17 L/h.
4 Chỉ định - Chống chỉ định
4.1 Chỉ định
Scopolamine là gì?
Scopolamine là một loại thuốc dùng để kiểm soát và điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV) và say tàu xe. Nó thuộc nhóm thuốc kháng cholinergic.
Có hai chỉ định được FDA chấp thuận cho việc sử dụng scopolamine:
Buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV) liên quan đến phục hồi sau khi gây mê, giảm đau bằng thuốc phiện và phẫu thuật.
Buồn nôn và nôn liên quan đến say tàu xe .
4.2 Chống chỉ định
Người dị ứng với các alkaloid belladonna.
Bệnh tăng nhãn áp góc đóng: Scopolamine gây giãn đồng tử hoặc giãn đồng tử. Mống mắt giãn ra ngăn cản sự dẫn lưu chất lỏng thích hợp từ tiền phòng, tạo ra sự gia tăng hơn nữa áp suất tiền phòng và gây ra bệnh tăng nhãn áp góc đóng cấp tính.
5 Những ứng dụng trong lâm sàng
Scopolamine có thể được sử dụng như một chất hỗ trợ ngoài nhãn hiệu để điều trị một số tình trạng được liệt kê bên dưới do đặc tính kháng cholinergic của nó.
Co thắt Đường tiêu hóa.
Buồn nôn hóa trị.
Cơn hen suyễn.
Trầm cảm.
Liệu pháp cai thuốc lá.
Đổ quá nhiều mồ hôi.
6 Liều dùng - Cách dùng
6.1 Liều dùng
Buồn nôn, nôn: 0,3-0,65mg, mỗi lần cách nhau 6-8 giờ. Dùng đường tiêm.
Buồn nôn, nôn do gây mê: Buổi tối trước ngày phẫu thuật lấy 1 miếng dán vào sau tai.
Dự phòng say tàu xe: Trước khi lên xe 4-12 giờ thì dán 1 miếng sau tai. Nhắc lại sau 3 ngày khi cần.
Sinh mổ: Trước khi phẫu thuật 1 giờ, dán 1 miếng sau tai.buồn nôn, nôn do hóa trị: Dán 1 miếng sau mỗi 72 giờ.
6.2 Cách dùng
Thuốc có thể tiêm dưới da, tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc dùng dưới dạng miếng dán để dán vào da.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Diphenhydramin ngừa và điều trị say tàu xe
7 Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng phụ được báo cáo phổ biến nhất của việc sử dụng miếng dán scopolamine là mờ mắt, giãn đồng tử và khô miệng. Rối loạn thị lực thường là do kỹ thuật rửa tay không đầy đủ sau khi dán miếng dán. Các tác dụng phụ ít được báo cáo hơn có liên quan đến toxidrome kháng cholinergic: da đỏ bừng, nhịp tim nhanh, kích động và lú lẫn. Các biểu hiện này thường nhẹ và khi gỡ miếng dán sẽ nhanh chóng hết. Nếu cần, bác sĩ lâm sàng có thể sử dụng một tác nhân đảo ngược như physostigmine nếu tác dụng phụ vẫn còn.
8 Tương tác thuốc
Tương tác cụ thể của Scopolamine chưa ghi nhận.
Cẩn trọng dùng Scopolamine với các thuốc khác.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Dimenhydrinate điều trị chóng mặt, say tàu xe
9 Thận trọng khi sử dụng Scopolamine
Cần thận trọng hoặc tác dụng của nó được theo dõi thường xuyên hơn.
Bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng tâm thần mới hoặc xấu đi trong quá trình điều trị.
Thận trọng trong việc sử dụng scopolamine cho bệnh nhân nhược cơ. Bệnh nhược cơ là do thiếu sự dẫn truyền xung thần kinh thích hợp do kháng thể kháng thụ thể acetylcholine, dẫn đến mỏi cơ. Mặc dù nhược cơ chủ yếu ảnh hưởng đến cơ xương, nhưng việc sử dụng các thuốc kháng cholinergic, như scopolamine, gây ra những kết quả không thể đoán trước.
Đã có một số lo ngại về việc sử dụng scopolamine ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh. Lý do được suy đoán là scopolamine có thể làm giảm khả năng ngưỡng gây động kinh. Tuy nhiên, kiểm tra thêm hồ sơ bệnh án cho thấy điều này không đúng. Tuyên bố sai lầm này chủ yếu là do việc mã hóa các trường hợp được báo cáo là "chóng mặt, loại trừ co giật." Bệnh nhân trong những trường hợp này không bị co giật thực sự hoặc có trước khi áp dụng scopolamine. Tuy nhiên, có một mối lo ngại hợp lý về việc gây co giật khi sử dụng scopolamine ở những bệnh nhân bị tiền sản giật nặng. Hiện tại, sự hiểu biết về tiền sản giật có cơ sở dựa trên lý thuyết co thắt mạch và việc sử dụng các thuốc kháng cholinergic có thể khiến hệ giao cảm không bị ảnh hưởng, làm trầm trọng thêm tình trạng tiền sản giật thành sản giật và hội chứng HELLP.
Bệnh nhân cũng nên ngừng sử dụng miếng dán scopolamine trước khi chụp MRI. Một trong bốn lớp có chứa kim loại và có thể làm bỏng da khi chụp MRI.
Hoạt động kháng Cholinergic của Scopolamine có thể cải thiện tình trạng bí tiểu và giảm nhu động ruột.
Ở những bệnh nhân nghi ngờ bị tắc ruột, tắc môn vị, tắc cổ bàng quang hoặc bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic khác, nên cân nhắc theo dõi thường xuyên hơn trong quá trình điều trị. Ngừng scopolamine ở những bệnh nhân khó đi tiểu.
Việc sử dụng scopolamine cũng đáng được thận trọng ở những quần thể đặc biệt. Trẻ em, bà mẹ mang thai hoặc cho con bú, bệnh nhân suy gan hoặc suy thận và người già nên được theo dõi sớm hơn để phát hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn.
10 Nghiên cứu về tác dụng dự phòng của scopolamine butylbromide đối với hội chứng cholinergic liên quan đến irinotecan
Cơ sở/mục đích: Hội chứng cholinergic thường xảy ra trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi tiêm irinotecan. Chúng tôi đã đánh giá hiệu quả dự phòng của scopolamine butylbromide đối với hội chứng cholinergic liên quan đến irinotecan.
Bệnh nhân và phương pháp: 59 bệnh nhân nhận chế độ điều trị dựa trên Irinotecan tại phòng khám hóa trị ngoại trú của chúng tôi từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014 đã được ghi danh. Bệnh nhân phát triển hội chứng cholinergic liên quan đến irinotecan được sử dụng dự phòng scopolamine butylbromide trong lần điều trị theo lịch trình tiếp theo. Các yếu tố rủi ro đối với hội chứng cholinergic liên quan đến irinotecan được xác định bằng cách sử dụng phân tích hồi quy logistic.
Kết quả: Hội chứng cholinergic liên quan đến Irinotecan xảy ra ở 50,8% bệnh nhân. Sử dụng scopolamine butylbromide làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh xuống 3,4% (P <0,01). Liều irinotecan (≥ 150 mg/m 2 ) là yếu tố nguy cơ duy nhất liên quan đến hội chứng cholinergic liên quan đến irinotecan. Tỷ lệ mắc hội chứng cholinergic ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ này là 75%.
Kết luận: Scopolamine butylbromide có hiệu quả trong việc ngăn ngừa hội chứng cholinergic liên quan đến irinotecan. Nó được khuyến cáo cho những bệnh nhân dùng irinotecan ≥ 150 mg/m2 có thể phát triển hội chứng cholinergic với tần suất cao.
11 Các dạng bào chế phổ biến của thuốc Scopolamine
Scopolamine được bào chế dưới dạng:
Viên nén: 150, 300mcg dùng đường uống, tiện sử nhất trong các đường dùng khác do dùng nhanh, dễ mang theo.
Dung dịch tiêm: 400mcg, 600mcg có thể để tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch nên hiệu quả nhanh hơn nhưng khó sử dụng hơn so với đường uống, dùng ngoài.
Scopolamine dạng xịt: 0,4mg/ml hay thuốc mê thôi miên Scopolamine sử dụng để xịt gần gũi để thuốc có thể ngấm dần vào mũi.
Scopolamine dạng nước: 0,4mg/ml.
Scopolamine miếng dán hàm lượng 1mg phóng thích kéo dài khi dùng qua da, thường để dán sau tai để giảm cảm giác buồn nôn, nôn, say tau xe.
Biệt dược gốc của Scopolamine là: Maldemar, Scopace, Transderm-Scop.
Các thuốc chứa Scopolamine khác là: thuốc Scopolamine Hydrobromide, Scopolamine Transdermal System,…
12 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Hirotoshi Iihara, Hironori Fujii, Chiaki Yoshimi, Ryo Kobayashi, Nobuhisa Matsuhashi, Takao Takahashi, Kazuhiro Yoshida, Akio Suzuki (Ngày đăng 18 tháng 12 năm 2018). Prophylactic effect of scopolamine butylbromide, a competitive antagonist of muscarinic acetylcholine receptor, on irinotecan-related cholinergic syndrome, Pubmed. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023
- Tác giả Marina Riad; Candice C. Hithe (Ngày đăng 23 tháng 5 năm 2023). Scopolamine, Pubmed. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023
- Chuyên gia của Pubchem. Scopolamine, Pubchem. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023