S. viridans
2 sản phẩm
Dược sĩ Kim Viên Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Hoạt chất từ vi khuẩn Streptococcus viridans được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích tạo miễn dịch tự nhiên cho cơ thể con người. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về kháng nguyên của S. viridans.
1 Lịch sử ra đời
Trước đây, thuật ngữ áp dụng cho nhóm liên cầu khuẩn viridans rất khó hiểu và không nhất quán, và các loài được phục hồi thường được xác định là "không tan máu" hoặc "tán huyết α", thay vì chỉ định loài cụ thể.
Một trong những phân loại đầu tiên được thực hiện vào năm 1906 bởi Andrewes và Horder, người đã phân loại ba loài Streptococcus không tan huyết là “ nhóm Streptococcus mitis ” . Nhóm này chưa được xác định rõ ràng trong nhiều năm do có rất ít chất nền bị thủy phân bởi nhóm này.
Vào những năm 1970, 2 phương án xác định liên cầu khuẩn viridans đã được đề xuất. Colman và Williams đề xuất phân loại thành 5 loài (Streptococcus mutans, Streptococcus milleri, Streptococcus sanguis, Streptococcus Salarius và Streptococcus mitior) , và sơ đồ của Facklam đã công nhận 10 loài sinh lý (S. sanguis I và II,Streptococcus mitis, S.salvary, S. mutans, Streptococcus uberis, Streptococcus acidominimus, Streptococcus morbillorum, Streptococcus anginosus-constellatus và Streptococcus MG-intermedius). Gần đây hơn, phương pháp tiếp cận phân tử đã được sử dụng để xác định phân loại viridans streptococci trên cơ sở mối quan hệ di truyền,
2 Streptococcus viridans là gì?
Streptococcus viridans là một nhóm lớn các loài vi khuẩn gram dương hội sinh có khả năng tan huyết α , tạo ra màu xanh lục trên các đĩa thạch máu (do đó có tên là "viridans", từ tiếng Latin "vĭrĭdis", màu xanh lá cây). Streptococci viridans phổ biến nhất ở khoang miệng nhưng cũng cư trú ở đường hô hấp trên, đường sinh dục nữ và tất cả các vùng của đường tiêu hóa; đôi khi chúng cũng được tìm thấy như một phần của hệ thực vật trên da. Mặc dù chúng là sinh vật hội sinh ở những vị trí này, những vi sinh vật này cũng có thể xâm nhập vào các vị trí vô trùng của cơ thể, có thể dẫn đến các bệnh đe dọa tính mạng (ví dụ: viêm nội tâm mạc, viêm màng não và viêm phổi).
2.1 Hình thái
Dưới kính hiển vi, vi khuẩn thuộc nhóm viridans là cầu khuẩn gram dương xếp thành chuỗi. Chúng không biểu hiện catalase và do đó âm tính với catalase. [7] Chúng là leucine aminopeptidase dương tính, pyrrolidonyl arylamidase âm tính và không phát triển trong 6,5% NaCl, và hầu hết tất cả các loài đều âm tính với sự phát triển trên môi trường thạch esculin mật. Chúng khác với phế cầu khuẩn ở chỗ chúng có khả năng kháng optochin và không tan trong mật.
2.2 Phân biệt với vi khuẩn phế cầu
Streptococcus viridans có thể được phân biệt với Streptococcus pneumoniae bằng xét nghiệm optochin , vì streptococci viridans có khả năng kháng optochin; chúng cũng thiếu vỏ bọc gốc polysaccharide điển hình của S. pneumoniae hoặc kháng nguyên Lancefield của các thành viên sinh mủ trong chi.
3 Tác dụng dược lý
3.1 Dược lực học
Streptococcus viridans gây bệnh gì? Vi khuẩn có hại này là nguyên nhân gây sâu răng, bệnh nhiễm trùng miệng hoặc nướu khác như viêm màng ngoài tim. Nếu vi khuẩn S. viridans vào máu, chúng có khả năng gây viêm nội tâm mạc , đặc biệt ở những người có van tim bị tổn thương . Chúng là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn . Streptococci Viridans được xác định trong trường hợp nhiễm trùng sơ sinh .
Chất ly giải của S. viridans có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch tự nhiên của con người, tăng cường sức đề kháng của con người với vi khuẩn.
3.2 Cơ chế tác dụng
Liên cầu khuẩn Viridans có khả năng đặc biệt là tổng hợp dextrans từ Glucose , cho phép chúng bám vào fibrin - tập hợp tiểu cầu ở van tim bị tổn thương. Cơ chế này làm cơ sở cho khả năng gây ra bệnh van tim bán cấp sau khi chúng xâm nhập vào máu.
Chất ly giải vi khuẩn là các kháng nguyên được chiết tách từ S. viridans bị bất hoạt. Chúng thể hiện tác dụng dựa trên cơ chế kích hoạt hệ thống theo dõi miễn dịch và cơ chế phòng vệ miễn dịch giúp bảo vệ và chống lại các nhiễm trùng.
3.3 Độ nhạy cảm với kháng sinh
Liên cầu khuẩn nhạy cảm với các kháng sinh như penicillin, Vancomycin, Roxithromycin, Fluoroquinolone,...
4 Chỉ định - Chống chỉ định
4.1 Chỉ định
Sử dụng S. viridans trong các trường hợp sau:
Điều trị tăng cường miễn dịch ở bệnh nhân bị suy giảm hệ thống miễn dịch.
Phối hợp với các thuốc khác trong điều trị nhiễm khuẩn cấp ở đường hô hấp.
Phòng ngừa nhiễm khuẩn tái phát ở đường hô hấp.
4.2 Chống chỉ định
Không sử dụng nếu người dùng dị ứng với chất này.
5 Những ứng dụng trong lâm sàng
Tuy S. viridans gây các bệnh nhiễm trùng sinh mủ nghiêm trọng với sức khỏe con người. Nhưng với sự phát triển của ngành khoa học và y học, người ta đã lợi dụng được loại vi khuẩn này sử dụng với các ứng dụng sau:
Thuốc tăng cường sức đề kháng: kháng nguyên của S. viridans bất hoạt được kết hợp với nhiều vi khuẩn gây bệnh khác tạo thành hỗn hợp các chất ly giải của vi khuẩn. Khi đưa vào cơ thể người cũng kích thích tạo miễn dịch trí nhớ và nâng cao sức đề kháng.
6 Liều dùng - Cách dùng
6.1 Liều dùng
Liều dùng tăng cường miễn dịch ở người lớn có thể là 6 tỷ vi khuẩn bất hoạt/ ngày. Uống trong 10 ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
6.2 Cách dùng
Đối với thuốc tăng cường sức đề kháng: người dùng sử dụng đường uống, nếu trẻ không thể uống có thể hòa vào sữa/ nước cho trẻ.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Aspirin (Acid Acetylsalicylic)
7 Tác dụng không mong muốn
Tuy các kháng nguyên được tách từ vi khuẩn đã bất hoạt nhưng trong quá trình sử dụng, người dùng vẫn có thể gặp phải một số tác dụng ngoài ý muốn như: rối loạn nhẹ ở Đường tiêu hóa, cảm giác buồn nôn, nôn, ỉa chảy, phát ban trên da, nổi mẩn đỏ, ho, kho thở, hen, mệt mỏi, sốt,…
Nếu gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn, cần báo cho bác sĩ. Nếu gặp các phản ứng phản vệ, cần đưa ngay tới cơ sở y tế gần nhất.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: BCG: Liệu pháp miễn dịch trong ung thư bàng quang - Dược Thư Việt Nam
8 Thận trọng
Không tự ý thay đổi liều dùng mà bác sĩ đã kê, điều này có thể khiến người dùng gặp phải các tác dụng không mong muốn.
Người dùng cần tuân thủ uống thuốc đều đặn và tiêm vaccin đúng lịch hẹn, đúng liệu trình thì miễn dịch mới được hình thành một cách tốt nhất.
Sau khi sử dụng thuốc và vaccin cần chú ý theo dõi có hay không các phản ứng phản vệ.
9 Các câu hỏi thường gặp
9.1 Có nên sử dụng S. viridans cho trẻ em không?
Vi khuẩn S. Viridans thường thấy ít gây bệnh nghiêm trọng ở trẻ em và người có miễn dịch bình thường. Các kháng nguyên vi khuẩn bất hoạt có thể sử dụng cho trẻ nhỏ khi có chỉ định của bác sĩ.
9.2 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được S. viridans không?
Phụ nữ có thai và cho con bú cần thận trọng khi sử dụng, nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Đối với phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ, không sử dụng.
10 Các dạng bào chế phổ biến
S. viridans được bào chế dạng viên uống.
Một số sản phẩm nổi bật trên thị trường có chứa S. viridans như là: Broncho-Vaxom Adults, Immubron,...
11 Tài liệu tham khảo
- Tác giả David B. Haslam, Joseph W. St. GemeIII (Ngày đăng năm 2014). Viridans streptococci - an overview, Principles and Practice of Pediatric Infectious Diseases (Sixth Edition). Truy cập 9 tháng 9 năm 2023.
- Tác giả Allan R. Tunkel, Kent A. Sepkowitz (Ngày đăng 1 tháng 6 năm 2022). Infections Caused by Viridans Streptococci in Patients with Neutropenia, Clinical Infectious Diseases. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2023.
- Tác giả Christopher D. Doern và Carey-Ann D. Burnham (Ngày đăng 1 tháng 9 năm 2010). It's Not Easy Being Green: the Viridans Group Streptococci, with a Focus on Pediatric Clinical Manifestations - PMC, Pubmed. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2023.