Riluzole

1 sản phẩm

Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Riluzole

Riluzole là thuốc chống co giật benzothiazole có tác dụng bảo vệ thần kinh, được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận là một phương pháp điều trị an toàn và dung nạp tốt cho bệnh nhân mắc bệnh xơ cứng teo cơ bên. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi tới quý bạn đọc các thông tin về hoạt chất Riluzole.

1 Riluzole là gì?

Tên chung quốc tế: Riluzole.

Công thức hoá học: C8H5F3N2OS.

Riluzole là một viên nén bao phim, màu trắng, hình viên nang để uống có chứa 50 mg riluzole. Về mặt hóa học, nó là 2-amino-6-(trifluoromethoxy) benzothiazole. Công thức phân tử của nó là C 8 H 5 F 3 N 2 OS và trọng lượng phân tử là 234,2.

Riluzole hoạt động như một loại thuốc bảo vệ thần kinh để ngăn chặn dòng natri bệnh lý và ức chế dẫn truyền thần kinh glutamatergic bất thường trong hệ thống thần kinh trung ương (CNS). Nó được dùng bằng đường uống và Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt loại thuốc này như một phương pháp điều trị an toàn và dung nạp tốt cho bệnh nhân mắc bệnh xơ cứng teo cơ một bên (ALS). Hiệu quả của riluzole đã được chứng minh, trong hai thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát, giúp tăng khả năng sống sót không cần mở khí quản ở bệnh nhân ALS.

2 Dược lý và cơ chế tác dụng 

2.1 Dược lực học

Riluzole là thuốc chẹn kênh natri và tác dụng bảo vệ thần kinh của nó đối với tủy sống được tác động lên tế bào thần kinh và sợi trục để giảm sự gia tăng nồng độ Ion Natri nội bào và đảo ngược hoạt động của các chất trao đổi Canxi natri sợi trục. Ức chế kênh natri có thể bảo tồn chất trắng của tủy sống bằng cách ngăn chặn sự phá vỡ hệ thống phản đối natri hydro của sợi trục. Ngoài ra, riluzole hoạt động như một chất chống glutamatergic thông qua việc giảm giải phóng glutamate, ngăn ngừa suy giảm chức năng thụ thể glutamate và tăng hấp thu glutamate bằng cách kích hoạt các chất vận chuyển glutamate và bằng cách giảm giải phóng glutamate kích thích. Các tác dụng nhiều mặt của riluzole đối với độc tính kích thích và điều hòa thần kinh làm cho nó trở thành một lựa chọn điều trị bảo vệ thần kinh đầy hứa hẹn cho các rối loạn và chấn thương tủy sống.

Riluzole làm tăng nồng độ ion natri nội bào và đảo ngược hoạt động của các chất trao đổi canxi natri sợi trục
Riluzole làm tăng nồng độ ion natri nội bào và đảo ngược hoạt động của các chất trao đổi canxi natri sợi trục

Mô tả quá trình hoạt động gia tăng nồng độ ion natri nội bào và đảo ngược hoạt động của các chất trao đổi canxi natri sợi trục của Riluzole: Mất cân bằng ion và độc tính kích thích glutamate. Dòng natri và canxi quá mức kích hoạt giải phóng glutamate ngoại bào trong các tế bào thần kinh tiền synap. Trong tế bào thần kinh sau khớp thần kinh, dòng natri và canxi đi qua NMDAR và AMPAR dẫn đến chết tế bào và phù nề sợi trục. Các tác dụng bảo vệ thần kinh của riluzole dường như là kết quả của sự phong tỏa các kênh natri và ngăn chặn dòng canxi phóng đại. Ngoài ra, riluzole đóng vai trò là chất chống glutamatergic thông qua việc ức chế giải phóng glutamate trong các thụ thể axit isoxazolepropionic: NMDAR; Thụ thể axit N-metyl-D-aspartic, AMPAR; Thụ thể axit propionic alpha-amino-3-hydroxy-5-methyl-4-isoxazole.

2.2 Dược động học

Dược động học của riluzole trên những người bình thường chỉ mắc ALS. Riluzole đã được tiêm tĩnh mạch với liều duy nhất 50 mg và uống với nhiều cách kết hợp liều khác nhau, từ liều đơn 25 mg, 50 mg và 100 mg, liều tăng dần lên đến 300 mg và liều lặp lại 25 mg, 50 mg và 100 mg. Riluzole được hấp thu nhanh qua Đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (C max ) trong khoảng 1 giờ sau khi uống. Các nghiên cứu cho thấy rằng, khi dùng với liều 50 mg, nồng độ tối đa đạt được trung bình là 0,75–0,9 giờ (SD = 0,5 giờ). Sau khi đạt đến Cmax , nồng độ trong huyết tương nhanh chóng giảm xuống. Trạng thái ổn định thông qua nồng độ trong huyết tương đạt được sau 48–60 giờ sau khi dùng thuốc. Với liều 50 mg, thời gian bán thải cuối cùng là 14,7 giờ.
Riluzole có lượng protein liên kết cao với Albuminlipoprotein huyết thanh (96%), điều này đặt ra mối lo ngại tiềm ẩn về tương tác thuốc-thuốc với các loại thuốc dùng đồng thời khác cạnh tranh để liên kết với protein. Ở những bệnh nhân dùng thuốc đồng thời như vậy, nồng độ riluzole tự do cao hơn trong huyết tương sẽ được dự đoán sẽ phát huy tác dụng điều trị lớn hơn.
Riluzole được chuyển hóa ở gan bởi một loại enzyme thuộc họ cytochrom P450 (CYP); cụ thể bởi một thành viên của phân họ CYP 1A2. Cơ chất của CYP 1A2 bao gồm Acetaminophen, caffeine, Theophylline và warfarin. Các chất ức chế của nó bao gồm tacrine (Cognex), Omeprazole (Prilosec), kháng sinh quinolone, Erythromycin và thuốc tránh thai. Đồng quản lý riluzole với các tác nhân này có thể làm tăng nồng độ riluzole trong máu.
Một thử nghiệm then chốt, mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng về riluzole ở bệnh nhân ALS đã điều tra hiệu quả và độ an toàn của riluzole với liều 25 mg, 50 mg và 100 mg. Liều 25 mg không tốt hơn đáng kể so với giả dược. Liều 50 mg và 100 mg vượt trội so với giả dược, không có sự khác biệt giữa hai liều. Tuy nhiên, các tác dụng phụ bao gồm chóng mặt, tiêu chảy và chán ăn xảy ra thường xuyên hơn với 100 mg so với liều thấp hơn và hoạt động aminotransferase tăng lên có liên quan đến liều lượng. Dựa trên những kết quả này, 50 mg là liều tối ưu để điều trị ALS.

3 Công dụng và chỉ định

Riluzole có công dụng để điều trị bệnh xơ cứng teo cơ một bên (viết tắt là ALS hay còn gọi là bệnh Lou Gehrig ) - một bệnh thần kinh vận động của não và tủy sống gây yếu cơ và cuối cùng là tê liệt.

4 Chống chỉ định

Mẫn cảm với Riluzole.

Mẹ bầu, đang cho con bú.

Bệnh gan.

5 Liều dùng và cách dùng

5.1 Liều dùng 

Liều thông thường 50mg/12 giờ.

5.2 Cách dùng

Với dạng viên sử dụng đường uống trước ăn 1 tiếng hoặc 2 tiếng sau ăn.

==>> Xem thêm về hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Rilutek 50mg - điều trị xơ cứng teo cơ một bên

Lưu ý khi dùng Riluzole
Lưu ý khi dùng Riluzole

6 Tác dụng không mong muốn

Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp phhair khi dùng thuốc Riluzole: 

Thường gặpBuồn nôn, suy nhược cơ thể, chức năng gan suy giảm
Ít gặp Tiêu chảy, đau bụng, nôn mửa; Nhịp tim nhanh; Nhức đầu, dị cảm miệng, chóng mặt, buồn ngủ; Đau.
Hiếm gặp

Phản ứng phản vệ, phù mạch; Bệnh phổi kẽ; Thiếu máu; Viêm tụy.

Không xác định tần suất Viêm gan; Giảm bạch cầu trung tính nặng

7 Tương tác thuốc

Có khoảng 60 loại thuốc xảy ra tương tác với Riluzole: Adderall (amphetamine / dextroamphetamine); Ambien (Zolpidem); Ativan (lorazepam); Benadryl (Diphenhydramine); D3 (Cholecalciferol); Dilaudid (hydromorphone); Heparin Sodium (heparin); Keflex (Cephalexin); Klonopin (clonazepam); Lexapro (Escitalopram); Lithium Carbonate ER (lithium); Lortab (acetaminophen / hydrocodone); Metoprolol; Tartrate (Metoprolol); MiraLAX (polyethylene glycol 3350); Myrbetriq (mirabegron); NAC (acetylcysteine); Nexium (Esomeprazole); Nuedexta (Dextromethorphan / quinidine); Paracetamol (acetaminophen); Percocet (acetaminophen / oxycodone); Prilosec (omeprazole); Retinol (Vitamin A topical); Rutin (bioflavonoids); Synthroid (Levothyroxine); Tylenol (acetaminophen); Vitamin B12 (Cyanocobalamin); Vitamin C (ascorbic acid); Vitamin D3 (cholecalciferol); Xanax (Alprazolam); Zantac (Ranitidine); Caffein...

Việc sử dụng riluzole thường liên quan đến sự gia tăng men gan từ 3 đến 5 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN). Điều trị bằng riluzole nên được thực hiện thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng gan. Nên thực hiện các xét nghiệm chức năng gan cơ bản (LFT) ở tất cả các bệnh nhân. Theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của tổn thương gan, hàng tháng trong 3 tháng đầu điều trị và định kỳ sau đó. Việc sử dụng riluzole không được khuyến cáo nếu bệnh nhân phát triển mức độ transaminase gan lớn hơn 5 lần so với ULN. Ngừng riluzole nếu có bằng chứng rối loạn chức năng gan (ví dụ, tăng bilirubin). Bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình [điểm Child-Pugh A và B] có AUC tăng so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường, và có thể tăng nguy cơ phản ứng bất lợi. Tác động của suy gan nặng đối với việc tiếp xúc với riluzole vẫn chưa được biết.

Riluzole và các chất chuyển hóa của nó được đào thải qua thận. Điều trị bằng riluzole nên được thực hiện thận trọng ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận. Độ thanh thải giảm và nồng độ trong huyết tương cao hơn có thể xảy ra ở những bệnh nhân này. Phụ nữ, bệnh nhân bản địa Nhật Bản và người già có thể chuyển hóa hoặc bài tiết riluzole với tốc độ chậm hơn. Sự cần thiết phải điều chỉnh liều lượng không được biết đến.

Việc sử dụng riluzole hiếm khi liên quan đến giảm bạch cầu trung tính với số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) dưới 500/mm3. Giảm bạch cầu trung tính phát triển trong vòng 2 tháng đầu điều trị. Điều trị bằng riluzole nên được thực hiện thận trọng ở những bệnh nhân dễ bị giảm bạch cầu trung tính. Bệnh nhân nên được cảnh báo để báo cáo bất kỳ bệnh sốt.

Sử dụng rượu có thể làm tăng khả năng gây độc cho gan của riluzole. Do đó, bệnh nhân nên được cảnh báo hạn chế uống rượu trong khi điều trị bằng riluzole.

8 Thận trọng khi sử dụng 

8.1 Lưu ý trường hợp đặc biệt

Suy gan

Bệnh nhân có tiền sử chức năng gan bất thường nên dùng thận trọng, hoặc ở người có nống độ transaminase huyết thanh tăng nhẹ (ALT/SGPT, AST/SGOT tăng 3 lần mức thấp nhất trên bình thường (ULN)), tăng bilirubin và/hoặc gamma-glutamyl transferase (GGT).

Làm xét nghiệm transaminase huyết thanh, ALT để phòng ngừa viêm gan trước và trong khi dùng riluzole. 

Khi ALT tăng lên gấp 5 lần ULN thì ngừng thuốc. 

Bệnh phổi kẽ

Ở những bệnh nhân được điều trị bằng riluzole đã ghi nhận bệnh nặng hơn.

Xuất hiện ho khan và/hoặc khó thở cần chụp X quang phổi và nếu thấy đục phổi lan tỏa hai bên là dấu hiệu của bệnh phổi kẽ cần dừng uống riluzole ngay lập tức.

Giảm bạch cầu trung tínhNếu bị sốt cần kiểm tra số lượng bạch cầu đồng thời không dùng riluzole khi bạch cầu trung tính giảm nghiêm trọng (dưới 500 trên mm3) trong vòng 2 tháng đầu điều trị riluzole.

Có thể gây chóng mặt nên ảnh hưởng đến người lái xe và vận hành máy móc.

8.2 Lưu ý khi sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: thuốc thuộc nhóm C

Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Nên sử dụng Riluzole

trong thời kỳ mang thai chỉ khi lợi ích tiềm năng lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.

  • Phụ nữ cho con bú:

Chưa có nghiên cứu báo cáo liệu riluzole có được bài tiết qua sữa mẹ, nên không sử dụng cho đối tượng này

8.3 Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 20-25 độ C, tránh tiếp xúc với ánh nắng

Để xa tầm tay của trẻ nhỏ

8.4 Quá liều và xử trí

Triệu chứng: khoảng 1,5 đến 3g xuất hiện hôn mê, bệnh não nhiễm độc cấp tính, mất trí nhớ, buồn ngủ và methemoglobin huyết.

Xử trí: Điều trị triệu chứng.

9 Tài liệu tham khảo

1. Bensimon, G.; Lacomblez, L.; Meininger, V, cập nhập năm 1994. A controlled trial of riluzole in amyotrophic lateral sclerosis, ALS/Riluzole Study Group. Truy cập ngày 18 tháng 06 năm 2023.

2. Lacomblez, L.; Bensimon, G.; Leigh, P.N.; Guillet, P.; Meininger, V, cập nhập năm 1996. Dose-ranging study of riluzole in amyotrophic lateral sclerosis, Amyotrophic Lateral Sclerosis/Riluzole Study Group II. Truy cập ngày 18 tháng 06 năm 2023.

3. Kretschmer, B.D.; Kratzer, U.; Schmidt, W.J. Riluzole, cập nhập năm 1998. A glutamate release inhibitor, and motor behavior. Naunyn Schmiedebergs Arch. Pharmacol. Truy cập ngày 18 tháng 06 năm 2023.

4. Wang, S.J.; Wang, K.Y.; Wang, W.C, cập nhập năm 2004. Mechanisms underlying the riluzole inhibition of glutamate release from rat cerebral cortex nerve terminals (synaptosomes). Neuroscience. Truy cập ngày 18 tháng 06 năm 2023.

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Riluzole

Rilutek 50mg
Rilutek 50mg
4.000.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633