Rifamycin

1 sản phẩm

Rifamycin

Ngày đăng:
Cập nhật:

Bài viết này không nằm trong Dược thư quốc gia Việt Nam 2022 lần xuất bản thứ 3

Rifamycin được sử dụng để điều trị bệnh tiêu chảy ở người du lịch do vi khuẩn có tên Escherichia coli gây ra. Rifamycin là một loại kháng sinh hoạt động bằng cách tiêu diệt vi khuẩn và ngăn chặn sự phát triển của nó. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về chất Rifamycin.

1 Tổng quan về hoạt chất Rifamycin

Tổng quan về hoạt chất Rifamycin

1.1 Lịch sử ra đời

Rifamycin thuộc nhóm nào? Rifamycin là thành viên chính của họ rifamycin được đại diện bởi các loại thuốc là sản phẩm lên men từ vi khuẩn gram dương Amycolatopsis mediterranei, còn được gọi là Streptomyces mediterranei. Hợp chất gốc của rifamycin là rifamycin B ban đầu thu được dưới dạng sản phẩm chính với sự có mặt của axit diethylbarburitic. Một số sửa đổi nhỏ được thực hiện trong hợp chất không hoạt động này và với việc tạo ra rifamycin SV , loại kháng sinh đầu tiên được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch để điều trị bệnh lao. Rifamycin có nhiều sản phẩm dẫn xuất trực tiếp như rifamycin SV, rifaximin, rifampin và CV rifamycin. Tất cả các dẫn xuất có đặc tính hóa lý hơi khác so với cấu trúc gốc. Rifamycin được Cosmo Technologies Ltd phát triển thêm và được FDA phê duyệt vào ngày 16 tháng 11 năm 2018 dưới dạng thuốc kê đơn sau khi được cấp chỉ định là Sản phẩm dành cho bệnh truyền nhiễm đủ tiêu chuẩn, cho phép sản phẩm này được ưu tiên đánh giá. Loại thuốc này cũng đã được Tiến sĩ Falk Pharma Gmbh gửi để xem xét tới EMA vào năm 2015 và nó đã được miễn trừ đối với các điều kiện đã được thử nghiệm.

1.2 Mô tả hoạt chất Rifamycin

CTCT: 

  • C37H47NO12

Miêu tả hoạt chất:

  • Rifamycin SV là thành viên của nhóm rifamycin có đặc tính kháng sinh và chống lao. Nó có vai trò như một chất chuyển hóa của vi khuẩn, một chất chống vi trùng và một chất chống lao. Nó là thành viên của rifamycin, este axetat, ketal vòng, lactam, macrocycle, polyphenol và hợp chất dị vòng hữu cơ. Nó là axit liên hợp của rifamycin SV.

Trạng thái:

  • Trọng lượng phân tử: 697,8 g/mol.
  • Độ hòa tan: Không hòa tan.
  • Độ nóng chảy: 171°C.
  • Điểm sôi: 972,8 °C ở 760 mm Hg.

2 Rifamycin là gì? 

2.1 Dược lực học

Rifamycin được biết là có hiệu quả chống lại mầm bệnh gram dương và gram âm và mycobacteria. Nó rất hiệu quả chống lại E. coli báo cáo MIC90 là 64-128 mcg/ml mà không biểu hiện kháng chéo với các chất kháng khuẩn khác. Chỉ định cụ thể về rifamycin là cực kỳ quan trọng vì đã có những báo cáo trước đây cho thấy yếu tố nguy cơ cao trong việc tạo ra  E kháng thuốc. coli ở bệnh nhân mắc bệnh viêm ruột. Trong các thử nghiệm lâm sàng, rifamycin đã được thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trên những du khách đến từ Mexico và Guatemala. Trong thử nghiệm này, rifamycin đã được chứng minh là làm giảm đáng kể các triệu chứng tiêu chảy của khách du lịch.

2.2 Cơ chế hoạt động

Rifamycins, cũng như tất cả các thành viên khác trong nhóm này, có cơ chế hoạt động kháng khuẩn liên quan đến việc ức chế tổng hợp RNA. Cơ chế hoạt động này được thực hiện bằng cách liên kết mạnh mẽ với RNA polymerase phụ thuộc DNA của sinh vật nhân sơ. Sự ức chế tổng hợp RNA được cho là có liên quan đến giai đoạn bắt đầu của quá trình và liên quan đến các tương tác xếp chồng giữa vòng naphtalene và phần thơm trong polymerase. Ngoài ra, người ta cho rằng sự hiện diện của các nguyên tử Kẽm trong polymerase cho phép liên kết các nhóm phenolic -OH của naphtalen .nhẫn. Trong các tế bào nhân chuẩn, sự liên kết giảm đáng kể khiến chúng kém nhạy cảm hơn ít nhất 100 đến 10.000 lần với tác dụng của rifamycin. Các thành viên của họ rifamycin có cơ chế hoạt động giống nhau và những thay đổi về cấu trúc thường liên quan đến các đặc tính dược động học cũng như sự tương tác với các tế bào nhân chuẩn.

2.3 Dược lực học

Hấp thụ: 

  • Kháng sinh Rifamycin có khả năng hấp thu rất kém và do đó, việc tạo ra công thức giải phóng biến đổi qua đường uống bằng công nghệ cấu trúc đa ma trận là cần thiết để tạo ra sản phẩm được FDA chấp thuận. Việc chuẩn bị này cho phép vận chuyển hoạt chất đến ruột non và đại tràng xa mà không ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật ở đường tiêu hóa trên. Chất nền đa chất được tạo ra bởi một chất nền ưa mỡ được bao quanh trong một chất nền ưa nước cho phép bảo vệ thành phần hoạt chất khỏi bị hòa tan trong dịch nước đường ruột trước khi nó đến manh tràng. Tất cả chất nền này được bao quanh bởi một loại polyme kháng dạ dày, chỉ phân hủy ở độ pH thấp hơn 7. Tất cả công thức tùy chỉnh theo cách sử dụng này cho phép Sinh khả dụng <0. 1% và nồng độ trong huyết tương được báo cáo là < 2 ng/ml ở bệnh nhân dùng liều 400 mg. Điều này xác nhận rằng vị trí tác dụng của rifamycin vẫn ở ruột non và ruột kết, điều này ngăn cản sự cần thiết phải điều chỉnh liều ở các nhóm dân số đặc biệt cũng như tương tác thuốc toàn thân. Cmax, tmax, AUC và thời gian lưu trú trung bình được báo cáo sau khi dùng liều 250 mg rifamycin lần lượt là 36 mg/L, 5 phút, 11,84 mg.h/L và 0,49 giờ.

Đào thải:

  • Từ liều dùng, 18%, 50% và 21% được tìm thấy trong phân trong 24, 48 và 72 giờ đầu tiên sau khi dùng thuốc. Điều này sẽ chiếm khoảng 90% liều dùng được đào thải qua phân trong khi sự bài tiết qua nước tiểu là không đáng kể. Thời gian bán hủy được báo cáo khi dùng liều 250 mg rifamycin là 3 giờ.

Phân bố:

  • Thể tích phân bố được báo cáo sau khi đo sau khi dùng liều 250 mg rifamycin là 101,8 L.

Chuyển hóa:

  • Khi được hấp thu, rifamycin được chuyển hóa chủ yếu ở tế bào gan và microsome ruột thành chất chuyển hóa 25-deacetyl.

3 Chỉ định - Chống chỉ định của Rifamycin

3.1 Chỉ định

Thuốc Rifamycin chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tiêu chảy của khách du lịch do các chủng Escherichia coli không xâm lấn ở người lớn.
  • Điều trị tại chỗ dạng chảy mủ tai có kèm thông khí màng nhĩ, kèm dẫn lưu hốc tai, viêm tai mạn tính không viêm xương kèm thủng màng nhĩ.
  • Chỉ định điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm trùng tai ở người lớn và trẻ em.

3.2 Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc ở bệnh nhân quá mẫn với Rifamycin, bất kỳ chất kháng khuẩn nhóm rifamycin nào khác. 

4 Liều dùng - Cách dùng của Rifamycin

4.1 Liều dùng

Người lớn

  • Liều dùng thông thường trong điều trị tiêu chảy: Liều khuyến cáo: 2v x 2 lần/ngày trong 3 ngày.
  • Liều dùng thông thường trong điều trị về tai: Nhỏ 5 giọt x 2 lần/ngày, buổi sáng và buổi tối, trong vòng 7 ngày.

Trẻ em

  • Liều dùng thông thường trong điều trị về tai: Nhỏ 3 giọt x 2 lần/ngày, buổi sáng và buổi tối, trong vòng 7 ngày.

4.2 Cách dùng

Viên nén Rifamycin có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Nuốt toàn bộ viên nén Rifamycin. Không nghiền, bẻ hoặc nhai viên thuốc.

Thuốc Rifamycin dạng dung dịch chỉ dùng nhỏ tai, không được uống.

5 Tác dụng không mong muốn của Rifamycin

Tác dụng ngoại ý của rifamycins bao gồm:

  • Viêm gan (nghiêm trọng nhất)
  • Rối loạn đường tiêu hóa
  • Các ảnh hưởng ở hệ thần kinh trung ương
  • Sự ức chế tủy

6 Tương tác thuốc của Rifamycin

Tương tác thuốc - thuốc:

  • Cyclosporin: Sự chuyển hóa của Cyclosporine có thể tăng lên khi kết hợp với Rifamycin.
  • Pravastatin: Nồng độ Pravastatin trong huyết thanh có thể tăng lên khi kết hợp với Rifamycin.
  • Fluvoxamine: Sự chuyển hóa của Fluvoxamine có thể bị giảm khi kết hợp với Rifamycin.
  • Valsartan: Sự chuyển hóa của Valsartan có thể bị giảm khi kết hợp với Rifamycin.
  • Amphetamine: Sự chuyển hóa của Amphetamine có thể bị giảm khi kết hợp với Rifamycin.

Tương tác thuốc - thực phẩm

  • Tránh uống rượu.
  • Uống với một ly nước đầy .
  • Dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.

7 Thận trọng khi sử dụng Rifamycin

Rifamycin không được phép sử dụng cho bất kỳ ai dưới 18 tuổi.

Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã từng có: phản ứng dị ứng với thuốc kháng sinh hoặc thuốc khác để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng.

Khuyến cáo bệnh nhân rằng tiêu chảy là một vấn đề phổ biến do thuốc kháng khuẩn gây ra, bệnh này thường chấm dứt khi ngừng thuốc kháng khuẩn. Nếu nghi ngờ tiêu chảy do Clostridium difficile cần ngưng sử dụng thuốc rifamycin.

Bệnh nhân nên được tư vấn rằng thuốc kháng khuẩn bao gồm rifamycin natri chỉ nên được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn. Thuốc không điều trị nhiễm vi-rút (ví dụ, cảm lạnh thông thường).

Thuốc Rifamycin nhỏ tai: Không tiêm, không uống. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc nhỏ tai khác. Trong quá trình sử dụng, hạn chế tiếp xúc đầu nhỏ thuốc với  lỗ tai hoặc ngón tay, để hạn chế nguy cơ gây nhiễm bẩn.

Thận trọng khi sử dụng Rifamycin cho phụ nữ đang mang thai và bà mẹ đang cho con bú.

Tác dụng phụ thường gặp của Rifamycin là nhức đầu nên cần thận trọng sử dụng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.

8 Nghiên cứu về Rifamycin trong Y học

Rifamycin SV MMX ® : Đánh giá về điều trị tiêu chảy ở người du lịch

Rifamycin SV MMX ® : Đánh giá về điều trị tiêu chảy ở người du lịch

Rifamycin SV MMX ® (Aemcolo™; Relafalk™) là một công thức uống mới của rifamycin SV kháng khuẩn sử dụng công nghệ MultiMatrix (MMX ® ) để cho phép phân phối qua ruột. Cụ thể, thành phần hoạt chất (rifamycin SV) được giải phóng khắp đại tràng, nơi nó hoạt động cục bộ trong lòng ruột; sự hấp thu toàn thân là tối thiểu. Rifamycin SV MMX ® thể hiện hoạt tính kháng khuẩn chống lại nhiều loại mầm bệnh đường ruột có liên quan đến lâm sàng và hiện có sẵn ở EU và Hoa Kỳ để điều trị cho người lớn bị tiêu chảy khi du lịch. Trong hai nghiên cứu pha III đa quốc gia, rifamycin SV MMX ®(400 mg hai lần mỗi ngày trong 3 ngày) đã rút ngắn một cách hiệu quả thời gian tiêu chảy ở người du lịch không mắc bệnh lỵ ở người lớn, hiệu quả hơn đáng kể so với giả dược và không thua kém Ciprofloxacin trong việc giảm thời gian trung bình đi tiêu phân không định dạng cuối cùng. Đúng như mong đợi (do khả năng hấp thu toàn thân kém), rifamycin SV MMX ® được dung nạp tốt ở nhóm bệnh nhân này, với tỷ lệ chung của các tác dụng phụ xảy ra khi điều trị nhìn chung tương tự như tỷ lệ xảy ra các tác dụng phụ khi điều trị nói chung tương tự như tỷ lệ xảy ra các tác dụng phụ của giả dược và ciprofloxacin. Bằng chứng hiện tại chỉ ra rằng rifamycin SV MMX ® hai lần mỗi ngày là một lựa chọn điều trị hiệu quả và dung nạp tốt để rút ngắn thời gian tiêu chảy ở người du lịch không mắc bệnh lỵ ở người lớn.

9 Các dạng bào chế phổ biến của Rifamycin

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén giải phóng chậm: 194 mg rifamycin (tương đương 200 mg rifamycin natri).
  • Dung dịch nhỏ tai: 2,6% 10ml.

Thuốc biệt dược: Rifamycin, Otofa, Metoxa.

10 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Sheridan M Hoy (Đăng tháng 7 năm 2019). Rifamycin SV MMX®: A Review in the Treatment of Traveller's Diarrhoea, Pubmed. Truy cập ngày 05 tháng 9 năm 2023.
  2. Chuyên gia Pubchem. Rifamycin, Pubchem. Truy cập ngày 05 tháng 09 năm 2023.
  3. Chuyên gia Drugs. Rifamycin, Drugs. Truy cập ngày 05 tháng 09 năm 2023.
Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Rifamycin

Otofa
Otofa
120.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633