Rifampicin

16 sản phẩm

Ước tính: 5 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Rifampicin

Bài viết biên soạn theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

RIFAMPICIN 

Tên chung quốc tế: Rifampicin.

Mã ATC: J04AB02. 

Loại thuốc: Kháng sinh đặc trị lao và phong. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nang: 300 mg, 150 mg. 

Bột đông khô pha tiêm: Lọ 600 mg, kèm ống 10 ml dung môi.

Viên phối hợp: Viên nang 300 mg rifampicin + 110 mg isoniazid;

Viên nén: 150 mg rifampicin + 100 mg isoniazid; 120 mg rifampicin + 50 mg isoniazid + 300 mg pyrazinamid; 150 mg rifampicin + 75 mg isoniazid + 400 mg pyrazinamid. 

Rifampicin: thuốc chống lao hàng đầu

2 Dược lực học 

Rifampicin là một kháng sinh bán tổng hợp dẫn xuất từ Rifamycin B. Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium (M. tuberculosis, M. bovis, M. marium, M. kansasii và một số chủng M. fortuitum, M. avium complex, M. intracellulare). Rifampicin có tác dụng với M. leprae bao gồm cả chủng kháng dapson Rifampicin có tác dụng đối với các vi khuẩn nội bào và ngoại bào, vi khuẩn lao chuyển hóa chậm.

Rifampicin có tác dụng tốt in vitro đối với một số vi khuẩn Gram dương: Staphylococcus aureus, Bacillus anthracis và vi khuẩn Gram âm như Neisseria meningitidis, Haemophilus influenzae, Brucella melitencis và Legionella pneumophila. Ở nồng độ rất cao còn có tác dụng với Chlamidia trachomatis. Các chủng Ehrlichia phagocytophilia phân lập từ lâm sàng bị ức chế ở nồng độ rifampicin < 0,125 microgam/ml. 

Nồng độ ức chế tối thiểu của rifampicin (MIC) in vitro đối với các Mycobacteria tùy từng môi trường nuôi cấy, MIC của rifampicin đối với các chủng Mycobacteria nhạy cảm trong các môi trường Middlebrook, thạch Cohn 7H10 và Dubos là 0,1 - 2 microgam/ml nhưng trong môi trường có chứa trứng (ví dụ Lowenstein - Jensen) là 4 – 32 microgam/ml. 

MIC của rifampicin đối với Staphylococcus, N. meningitidis, H. influenzae và S. pneumoniae ≤ 1 microgam/ml là nhạy cảm, 2 microgam/ml là nhạy cảm trung gian và ≥ 4 microgam/ml là kháng rifampicin. 

2.1 Cơ chế tác dụng

Rifampicin có tác dụng kìm khuẩn hay diệt khuẩn tùy thuộc vào nồng độ thuốc đạt được tại vị trí nhiễm trùng và tính nhạy cảm của chủng vi khuẩn gây bệnh. Rifampicin ức chế tổng hợp RNA của vi khuẩn bằng cách ức chế tiểu đơn vị B của DNA- dependent RNA polymerase. Rifampicin có tác dụng diệt khuẩn tốt nhất với chủng nhạy cảm khi vi khuẩn đang phân chia nhưng cũng có một số tác dụng khi vi khuẩn ở trạng thái không chuyển hóa.

2.2 Kháng thuốc 

Các vi khuẩn, bao gồm cả Mycobacterium nhạy cảm với rifampicin có thể phát triển kháng thuốc nhanh in vitro và in vivo, với cơ chế thay đổi tiểu đơn vị beta của DNA-dependent RNA polymerase. Nếu sử dụng rifampicin đơn độc, các chủng vi khuẩn nhạy cảm sẽ nhanh chóng phát triển thành kháng thuốc. Do đó thuốc không được dùng đơn trị, phải phối hợp nhiều thuốc trong điều trị bệnh lao. Khi phối hợp với các thuốc chống lao khác các chủng vi khuẩn kháng sẽ phát triển chậm lại hoặc bị ngăn chặn. Những bệnh nhân bị lao hay viêm màng não chỉ cần có một số lượng nhỏ M. tuberculosis hoặc N. meningitidis kháng thuốc trong quần thể lớn các vi khuẩn nhay cảm có thể nhanh chóng phát triển thành quần thể ưu thế. S. aureus và S. pyogenes (liên cầu beta tan máu nhóm A) kháng rifampicin đã được phân lập ở bệnh nhân điều trị bằng rifampicin đơn độc. 

Hiếm gặp M. leprae kháng rifampicin. Các chủng M. leprae nhạy cảm phát triển thành chủng kháng rifampicin trong 3 - 5 năm bệnh nhân điều trị phong bằng rifampicin đơn độc. 

Rifampicin kháng chéo với các kháng sinh có dẫn chất rifamycin, không kháng chéo với các kháng sinh và các thuốc trị lao khác, tuy nhiên những chủng kháng thuốc phát triển rất nhanh đặc biệt khi dùng đơn độc và lạm dụng.

3 Dược động học 

3.1 Hấp thu

Rifampicin được hấp thu tốt qua Đường tiêu hóa. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu thuốc, nếu uống cùng bữa ăn, Cmax đạt được thấp hơn 30% và chậm hơn so với uống lúc đói. Người lớn uống liều 600 mg, sau 2 – 4 giờ đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 7 - 9 microgram/ml. Tuy nhiên có sự dao động lớn giữa các cá thể về nồng độ Cmax trong khoảng 4 - 32 microgram/ml. Trẻ em uống liều 10 mg/kg, Cmax khoảng 3,5 -15 microgam/ml. Nồng độ rifampicin trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn ở bệnh nhân suy chức năng gan, nhất là ở bệnh nhân có vàng da tắc mật. Không có hiệu ứng tích lũy thuốc trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận. 

3.2 Phân bố

Rifampicin liên kết với protein huyết tương 84 - 91%. Thuốc phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, khuếch tán vào dịch não tủy khi màng não bị viêm. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não bằng 10 - 20% nồng độ thuốc trong huyết tương cùng thời điểm. Thuốc vào được cả nhau thai và sữa mẹ. Vd là 1,6 ± 0,2 lít/kg.

3.3 Chuyển hóa

Rifampicin chuyển hóa ở gan. Thuốc bị khử acetyl nhanh thành chất chuyển hóa vẫn có hoạt tính (25-O-desacetyl- rifampicin). Các chất chuyển hóa khác đã xác định được là rifampin quinon, desacetyl-rifampin quinon và 3-formyl-rifampin.

3.4 Thải trừ

Rifampicin thải trừ qua mật, phân, nước tiểu và trải qua chu trình ruột - gan do đó phần lớn rifampicin được tái hấp thu, còn chất chuyển hóa thì không. 60 - 65% liều dùng thải trừ qua phân. Khoảng 10% thuốc thải trừ ở dạng không biến đổi trong nước tiểu, 15% là chất chuyển hóa còn hoạt tính và 7% dẫn chất 3-formyl không còn hoạt tính. 

Nửa đời thải trừ của rifampicin lúc khởi đầu là 3 - 5 giờ; khi dùng lặp lại, nửa đời giảm còn 2 - 3 giờ. Nửa đời thải trừ kéo dài ở người suy gan, suy thận. Nửa đời thải trừ ở người bệnh có Clcr < 30 ml/ phút là 7,3 giờ và ở bệnh nhân vô niệu là 11 giờ.

Rifampicin: Thuốc chống lao hàng đầu

4 Chỉ định 

Điều trị bệnh lao: Là một trong các thuốc chống lao hàng đầu, thuốc chống lao thiết yếu điều trị tất cả các thể lao gây ra bởi các chủng M. tuberculosis được xác định (hoặc dự đoán) nhạy cảm với thuốc và phải phối hợp với các thuốc điều trị lao khác để phòng trực khuẩn đột biến kháng thuốc. 

Điều trị lao tiềm ẩn: Điều trị những trường hợp được xác định là lao tiềm ẩn để ngăn chặn phát triển thành bệnh lao đối với những người tiếp xúc với các chủng vi khuẩn M. tuberculosis kháng isoniazid hoặc không thể dùng isoniazid 

Điều trị nhiễm M. avium complex (MAC): Rifampicin là lựa chọn thay thế rifabutin trong phác đồ phối hợp nhiều thuốc điều trị nhiễm khuẩn phổi do M. avium complex

Điều trị phong: Điều trị các thể phong nhiều vi khuẩn, phong ít vi khuẩn hoặc phong chỉ 1 tổn thương trong phác đồ phối hợp thuốc. Dự phòng viêm màng não do Haemophilus influenzae type B và Neisseria meningitidis cho những người tiếp xúc trực tiếp với người bệnh chắc chắn hoặc nghi mắc các vi khuẩn đó.

Điều trị bệnh than: Rifampicin dùng trong phác đồ phối hợp với các thuốc kháng sinh khác. 

Điều trị nhiễm Brucella: Phối hợp kháng sinh khác trong điều trị bệnh do Brucella. 

Điều trị nhiễm Ehrlichia: Rifampicin là lựa chọn thay thế doxycyclin trong điều trị nhiễm E. phagocytophilia.

Điều trị nhiễm Legionella pneumophila: Phối hợp kháng sinh khác (macrolid, fluoroquinolon hoặc tetracyclin) trong điều trị bệnh do L. pneumophila. 

Điều trị nhiễm Rhodococcus equi: Phối hợp kháng sinh Vancomycin trong điều trị bệnh do R. equi gây ra nhiễm trùng phổi (áp xe phổi) ở những người bị suy giảm miễn dịch như sau ghép tạng hoặc nhiễm HIV

Điều trị nhiễm khuẩn nặng do các chủng Staphylococcus và Streptococcus: Rifampicin phối hợp với các kháng sinh khác điều trị nhiễm trùng nặng (nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm màng não do các chủng S. pneumoniae hoặc S. aureus, S. epidermitis kháng oxacilin, kể cả các chủng đã kháng methicilin.

===> Xem thêm bài viết: Rifampicin - Dược điển Việt Nam 5

5 Chống chỉ định 

Mẫn cảm với rifampicin hoặc các dẫn chất rifamycin. 

Rối loạn chuyển hóa porphyrin ở những người nhạy cảm, do một cơ chế có liên quan tới việc gây cảm ứng enzym cytochrom P450 ở gan. Bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng virus ritonavir-boosted: (saquinavir) do có nguy cơ độc trầm trọng với tế bào gan (xem trong mục Tương tác thuốc). 

Phối hợp với các thuốc kháng virus nhóm ức chế Protease (amprenavir, atazanavir, fosamprenavir, indinavir, lopinavir, nelfinavir, saquinavir), ức chế enzym sao chép ngược (nonnucleoside reverse transcriptase) (delavirdin) do nguy cơ rifampicin làm giảm nồng độ các thuốc này trong máu, làm mất tác dụng kháng virus của thuốc cũng như phát triển virus kháng thuốc. 

6 Thận trọng 

Sử dụng rifampicin ở những người có rối loạn chức năng gan chỉ khi thấy cần thiết và được giám sát chặt chẽ (xét nghiệm chức năng gan 2 - 4 tuần/lần trong quá trình điều trị), ngừng thuốc ngay khi thấy có dấu hiệu tổn thương tế bào gan. 

Vi rifampicin gây cảm ứng enzym, nên phải đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có rối loạn chuyển hóa porphyrin tiềm tàng do quá trình hoạt hóa acid delta-amino levulinic synthetase. Rifampicin và chất chuyển hóa làm cho phân, nước tiểu, nước bọt, nước mắt, mồ hôi và các dịch khác của cơ thể sẽ có màu đỏ trong khi đang dùng thuốc, phải báo trước cho người bệnh biết để tránh lo lắng không cần thiết. Kính áp tròng có thể bắt màu đỏ vĩnh viễn. Chế phẩm bột rifampicin pha tiêm có chứa natri formaldehyd sulfoxylat có thể gây phản ứng dị ứng trầm trọng đối với một số cá thể (co thắt phế quản, sốc phản vệ) do đó phải sử dụng thận trọng ở người có cơ địa dị ứng. 

Để ngăn ngừa tình trạng phát triển kháng rifampicin và các thuốc chống lao khác cần chú ý điều trị bệnh và điều trị dự phòng cho các trường hợp chắc chắn có nhạy cảm với rifampicin. Khi lựa chọn và điều chỉnh phác đồ điều trị cần dựa vào kết quả đánh giá tính nhạy cảm của thuốc với vi khuẩn. Nếu không có dữ liệu này thì cần dựa vào dữ liệu dịch tễ. 

Cần nhắc nhở người bệnh dùng thuốc đủ liệu trình điều trị, không bỏ thuốc khi thấy triệu chứng đã giảm hoặc hết. 

Tỷ lệ rifampicin và isoniazid trong viên hỗn hợp cố định liều không phù hợp cho tính liều dùng ở trẻ < 15 tuổi, do đó cần được lưu ý xem xét tính liều phù hợp. 

6.1 Thời kỳ mang thai 

Nếu dùng rifampicin cho phụ nữ mang thai ở 3 tháng cuối, có thể gây xuất huyết do giảm prothrombin huyết ở cả người mẹ và trẻ sơ sinh. Vì vậy để tránh xuất huyết, dùng thêm vitamin K dự phòng cho người mẹ mang thai, sau khi sinh và cả trẻ sơ sinh. Một số chuyên gia khuyến cáo dùng Vitamin K 10 mg cho trẻ sơ sinh được sinh ra từ phụ nữ dùng rifampicin khi mang thai để dự phòng xuất huyết. Tăng tỷ lệ dị tật bẩm sinh đã được báo cáo trên động vật nhưng ở mức liều 150 - 250 mg/kg/ngày, tỷ lệ dị tật phụ thuộc liều. Các thí nghiệm trên thỏ thực nghiệm mang thai cho thấy rifampicin có khả năng gây dị tật xương và độc với thai nhi ở mức liều gấp 20 lần liều hàng ngày dùng cho người. Rifampicin được cho là an toàn cho phụ nữ mang thai ở mức liều điều trị. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có nghiên cứu phù hợp và đối chứng về sử dụng rifampicin ở phụ nữ mang thai, do đó rifampicin dùng cho phụ nữ mang thai khi đã cân nhắc các lợi ích và rủi ro đối với thai nhi.

6.2 Thời kỳ cho con bú 

Rifampicin đào thải qua sữa mẹ và thực nghiệm trên động vật cho thấy thuốc có khả năng có tác dụng sinh u. Do đó cần xem xét cân nhắc việc ngừng cho con bú hay dừng thuốc, tùy thuộc tầm quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.

7 Tác dụng không mong muốn (ADR)

7.1 Thường gặp 

Tiêu hóa: ỉa chảy, đau bụng, buồn nôn, chán ăn.

Da: ban da, ngứa kèm theo ban hoặc không.

Nội tiết: rối loạn kinh nguyệt. 

7.2 Ít gặp 

Toàn thân: đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, sốt.

Thần kinh: ngủ gà, mất điều hòa, khó tập trung ý nghĩ.

Gan: tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm, tăng bilirubin huyết thanh, vàng da và rối loạn porphyrin thoáng qua. Với người bệnh cao tuổi, người nghiện rượu hoặc bị các bệnh về gan sẽ tăng nguy cơ độc với gan, nhất là khi rifampicin kết hợp với isoniazid.

Mắt: viêm kết mạc xuất tiết.

7.3 Hiếm gặp 

Toàn thân: rét run, sốt. 

Máu: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin và thiếu máu tan huyết. 

Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả.

Da: ngoại ban, ban xuất huyết.

Hô hấp: khó thở.

Tiết niệu: suy thận nặng.

Cơ: yếu cơ. 

8 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Phản ứng miễn dịch toàn thân như rét run, sốt, hiếm gặp trong thời gian điều trị liên tục. Trong trường hợp có ban hoặc xuất huyết hoặc đột ngột giảm chức năng thận thì phải ngừng rifampicin ngay (hay gặp trong điều trị gián đoạn).

9 Liều lượng và cách dùng

9.1 Cách dùng 

Uống: Nên uống rifampicin vào lúc đói với 1 cốc nước đầy (1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn). Tuy nhiên nếu bị kích ứng tiêu hóa thì có thể uống sau khi ăn.

Tiêm: Chi tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch và tránh thoát mạch. Không được tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. Thuốc tiêm chỉ dành cho những trường hợp lao nặng hoặc không thể dùng đường uống: người bệnh hôn mê, nôn hoặc nhiễm khuẩn nặng điều trị tại bệnh viện do S. aureus, S. epidermitis chủng đa kháng, Enterococcus faecalis đã thất bại khi điều trị thông thường, hoặc đã kháng với các kháng sinh khác. Cần phải kết hợp với kháng sinh khác. 

Cách pha Dung dịch truyền tĩnh mạch: Hòa 600 mg thuốc vào 10 ml dung môi, rồi pha vào 500 ml dung dịch dextrose 5% (là tốt nhất), hoặc dung dịch Natri clorid 0,9% truyền tĩnh mạch chậm, thời gian truyền trong 3 giờ. Cũng có thể pha thuốc vào 100 ml dung dịch dextrose 5% và truyền trong thời gian 30 phút.

9.2 Liều lượng 

Liều dùng sau đây dùng cho uống và tiêm tĩnh mạch.

9.2.1 Điều trị bệnh lao

Phải phối hợp với các thuốc trị lao khác. Liều dùng cho người lớn 10 mg/kg (8 - 12 mg/kg), trẻ em 10 - 20 mg/kg, tối đa 600 mg/ngày, uống 1 lần hàng ngày hoặc 2 - 3 lần/tuần.

9.2.2 Điều trị lao tiềm ẩn

Để ngăn chặn lao tiềm ẩn phát triển thành bệnh lao (đối với những người tiếp xúc với các chủng vi khuẩn. M. tuberculosis kháng isoniazid hoặc không thể dùng isoniazid do không dung nạp), rifampicin là thuốc thay thế trong phác đồ đơn rifampicin với liều cho người lớn 10 mg/kg/ngày, trẻ em 10 - 20 mg/kg/ngày, tối đa 600 mg/ngày, uống 1 lần hàng ngày trong 4 tháng (người lớn), trong 4 - 6 tháng (trẻ em). Phác đồ phối hợp rifampicin - pyrazinamid (đã loại trừ nguy cơ suy gan do thuốc): Rifampicin 10 mg/kg/ngày tối đa 600 mg/ngày phối hợp với pyrazinamid dùng hàng ngày trong 2 tháng (nếu có một số ngày không dùng thuốc trong vòng 2 tháng trên, dùng đủ 60 liều trong vòng 3 tháng). 

9.2.3 Điều trị bệnh do MAC

Liều điều trị rifampicin tương tự như điều trị bệnh lao. Liều ở người lớn là rifampicin 600 mg/ngày, phối hợp với các thuốc khác như Azithromycin 500 mg/ngày (hoặc Clarithromycin 1 g/ngày) và Ethambutol 25 mg/kg/ngày; dùng cách nhật (đối với thể nặng dùng hàng ngày). Trong trường hợp bệnh do MAC kháng clarithromycin, thay thế azithromycin bằng isoniazid 300 mg/ngày (hoặc Moxifloxacin 400 mg/ngày), dùng hàng ngày. phối hợp với rifampicin và ethambutol liều như trên. Thời gian điều trị 12 tháng kể từ khi kết quả nuôi cấy chuyển âm tính.

9.2.4 Điều trị phong

Phối hợp với các thuốc điều trị phong khác như dapson và clofazimin. 

Thể phong nhiều vi khuẩn: 

  • Người lớn rifampicin 600 mg, 1 lần/tháng, phối hợp với clofazimin (50 mg/lần hàng ngày + 300 mg/lần/tháng) và dapson (100 mg/lần hàng ngày) dùng liên tục trong 12 tháng. 
  • Trẻ em 10 - 14 tuổi, rifampicin 450 mg/1 lần/tháng, phối hợp với clofazimin (50 mg/lần/cách ngày + 150 mg/1 lần/tháng) và dapson (50 mg/lần hàng ngày) dùng liên tục trong 12 tháng.
  • Trẻ em < 10 tuổi cần điều chỉnh liều phù hợp, ví dụ: Rifampicin 300 mg/1 lần/tháng, phối hợp với clofazimin (50 mg/2 lần /tuần + 100 mg/lần/tháng) và dapson (25 mg/lần hàng ngày) dùng liên tục trong 12 tháng. Nếu người bệnh có tác dụng không mong muốn nặng với dapson, ngừng dapson và tiếp tục liều rifampicin và clofazimin như khuyến cáo. 
  • Nếu người bệnh không dung nạp clofazimin dùng rifampicin (600mg/1 lần/tháng)+ofloxacin (400 mg/1 lần/tháng)+minocyclin (100 mg/1 lần/tháng) trong 24 tháng. Nếu người bệnh không dung nạp rifampicin hoặc nhiễm chủng kháng rifampicin: Clofazimin (50 mg/ngày) + Ofloxacin (400 mg/ngày) và minocyclin (100 mg/ ngày) trong 6 tháng, sau đó clofazimin (50 mg/ngày) và ofloxacin (400 mg/ngày) hoặc minocyclin (100 mg/ngày) trong 18 tháng.

Thể phong ít vi khuẩn: 

  • Người lớn: Rifampicin 600 mg/1 lần/tháng, phối hợp với dapson (100 mg/lần hàng ngày) dùng liên tục trong 6 tháng.
  • Trẻ em 10 - 14 tuổi, Rifampicin 450 mg/1 lần/tháng, phối hợp với dapson (500 mg/lần hàng ngày) dùng liên tục trong 6 tháng.
  • Trẻ em < 10 tuổi cần điều chỉnh liều phù hợp, ví dụ: rifampicin 300 mg/1 lần/tháng, phối hợp với dapson (25 mg/lần hàng ngày) dùng liên tục trong 6 tháng. 

Thể phong ít vi khuẩn đơn tổn thương: 

  • Người lớn dùng 1 liều rifampicin 600 mg + ofloxacin 400 mg + minocyclin 100 mg; 
  • Trẻ em 5 - 14 tuổi: Rifampicin 300 mg + ofloxacin 200 mg + minocyclin 50 mg.

9.2.5 Dự phòng viêm màng não do Neisseria meningitidis cho những người tiếp xúc trực tiếp với người bệnh chắc chắn hoặc nghi mắc các vi khuẩn đó

Người lớn: Rifampicin 600 mg/lần, mỗi ngày 2 lần, dùng 2 ngày; trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên: 10 mg/kg/lần, mỗi ngày 2 lần, trong 2 ngày; trẻ em < 1 tháng tuổi: 5 mg/kg/lần, mỗi ngày 2 lần, trong 2 ngày. 

9.2.6 Dự phòng viêm màng não do Haemophilus influenzae typ B

Người lớn và trẻ em: 20 mg/kg/lần/ngày (tối đa 600 mg/ngày), dùng 4 ngày liên tiếp; trẻ em < 1 tháng tuổi: 10 mg/kg/ngày, trong 4 ngày liên tiếp. 

9.2.7 Điều trị bệnh than

Dùng thuốc đường tĩnh mạch rifampicin 300 mg/lần mỗi 12 giờ, Ciprofloxacin 400 mg/lần mỗi 8 giờ và Clindamycin 900 mg/lần mỗi 8 giờ.

9.2.8 Điều trị nhiễm Brucella

Người lớn và trẻ em uống rifampicin 15 - 20 mg/kg/ngày (tối đa 600 - 900 mg/ngày) phối hợp với tetracyclin (hoặc doxycyclin), cotrimoxazol hoặc fluoroquinolon. Thời gian điều trị 4 - 6 tuần để phòng tái phát, những trường hợp nặng hoặc có biến chứng (viêm màng não hoặc viêm màng trong tim) điều trị 6 - 8 tuần hoặc kéo dài đến 3 - 6 tháng.

9.2.9 Điều trị nhiễm Legionella pneumophila

600 - 1200 mg/ngày chia làm 2 lần uống hoặc tiêm tĩnh mạch, phối hợp với kháng sinh nhóm macrolid, fluoroquinolon hoặc tetracyclin.

9.2.10 Điều trị nhiễm khuẩn nặng do các chủng Staphylococcus và Streptococcus (nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm màng não do các chủng S. pneumoniae hoặc S. aureus, S. epidermitis kháng oxacilin, kể cả các chủng đã kháng methicilin)

Rifampicin 600 - 1 200 mg/ngày chia làm 2 lần uống hoặc tiêm tĩnh mạch phối hợp với các kháng sinh khác. 

9.2.11 Điều trị nhiễm Ehrlichia

Rifampicin dùng thay thế doxycyclin trong điều trị nhiễm E. phagocytophilia (cho bệnh nhân chống chỉ định doxycyclin), người lớn uống rifampicin 300 mg/lần, trẻ em 10 mg/kg/lần (tối đa 300 mg/lần); ngày 2 lần trong 7 - 10 ngày. Liều cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan (chỉ áp dụng nếu AST và ALT < 2 lần giới hạn trên của chỉ số bình thường và không có triệu chứng nhiễm độc gan): 5 mg/kg/ngày/lần, tối đa 8mg/kg/ ngày. Xét nghiệm chức năng gan 2 - 4 tuần/lần. Ngừng thuốc ngay khi có biểu hiện độc tế bào gan tăng lên.

Người suy thận: Thận trọng khi dùng liều trên 600 mg/ngày (người lớn) và trên 10 mg/kg/ngày (trẻ em) với người suy thận.

10 Tương tác thuốc 

Đa số các tương tác thuốc liên quan đến tác dụng gây cảm ứng enzym của rifampicin. Tác dụng gây cảm ứng này xuất hiện ngay ở liều 600 mg/ngày, phát triển trong vài ngày và đạt mức tối đa trong vòng 3 tuần và duy trì 1 - 4 tuần sau khi ngừng rifampicin. Rifampicin gây cảm ứng enzym cytochrom P450 nên làm tăng chuyển hóa và bài tiết, vì vậy làm giảm tác dụng của một số thuốc khi dùng đồng thời. 

Thuốc kháng virus loại ức chế protease (amprenavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir, lopinavir/ritonavir, saquinavir), rifampicin làm giảm trầm trọng nồng độ thuốc kháng virus trong huyết tương. Chống chỉ định phối hợp. 

Thuốc kháng virus loại ritonavir-boosted (saquinavir) khi sử dụng đồng thời với rifampicin gây độc tế bào gan do thuốc. Chống chỉ định phối hợp. 

Thuốc kháng virus loại ức chế enzym sao chép ngược nonnucleosid (reverse transcriptase nonnucleosid) (delavirdin, enfavirenz, nevirapin) và loại ức chế enzym sao chép ngược nucleosid (reverse transcriptase nucleoside) (zidovudin): Rifampicin làm giảm mạnh nồng độ trong huyết tương và giảm hiệu quả kháng virus của thuốc. Thuốc cần hiệu chỉnh liều khi sử dụng phối hợp hoặc tránh phối hợp do rifampicin làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương (cảm ứng enzym cytochrom P450 ở gan làm tăng chuyển hóa thuốc): Các thuốc cường beta adrenergic, thuốc chống loạn nhịp (disopyramid, mexiletin, quinidin), phenitoin, thuốc chống nấm (fluconazol, itraconazol, ketoconazol), thuốc điều trị loạn thần (clozapin, Haloperidol), barbiturat, các benzodiazepin (diazepam, Midazolam, triazolam), thuốc chẹn kênh calci (diltiazem, nifedipin, Verapamil), các glycosid tim, Cloramphenicol, clarithromycin, corticosteroid, Dịch truyền Ringer lactat đẳng trương, 100 ml dịch truyền có: dapson, doxycyclin, estrogen, ciprofloxacin, cyclosporin, Tacrolimus, methadon, các thuốc chống đông dạng uống, thuốc chống đái tháo đường (sulfonylurê) thuốc tránh thai dạng uống hoặc dạng hormon đường toàn thân, progestin, quinin, theophylin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng (amitriptylin, nortriptylin).

Các thuốc làm giảm hấp thu rifampicin: Các chế phẩm acid aminosalicylic chứa bentonid, các kháng acid, clofazimin... Khắc phục bằng cách uống riêng cách nhau 8 - 12 giờ. 

Thuốc làm tăng nồng độ rifampicin: ciprofloxacin và clarithromycin khi dùng cùng rifampicin gây ra hội chứng giả lupus mệt mỏi, đau cơ, viêm khớp, phù ngoại biên) do ciprofloxacin và clarithromycin. ức chế chuyển hóa rifampicin. 

Atovaquon phối hợp với rifampicin sẽ làm giảm nồng độ atovaquon và tăng nồng độ rifampicin (tránh phối hợp). 

Enalapril khi phối hợp rifampicin làm giảm nồng độ enalapril. Halothan khi phối hợp với rifampicin làm tăng độc tính với gan (tránh phối hợp). 

Isoniazid và các thuốc có độc tính với gan khi dùng phối hợp với rifampicin sẽ làm tăng nguy cơ gây độc tính với gan nhất là người suy gan (cần theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị). Sulfapyridin khi phối hợp với rifampicin có thể giảm nồng độ sulfapyridin do làm rối loạn vi khuẩn chí ở ruột làm giảm chuyển hóa sulfasalazin thành sulfapyridin và mesalamin. 

Tương tác thuốc - xét nghiệm: Khi bệnh nhân dùng rifampicin có thể có phản ứng chéo và dương tính giả khi xét nghiệm opiat trong nước tiểu bằng kỹ thuật KIMS (Kinetic Interaction of Microparticles in Solution). Ở nồng độ điều trị, rifampicin gây nhiễu kỹ thuật vi sinh folat và vitamin B, huyết thanh. Rifampicin có thể gây kết quả dương tính giả với test sulfobromopthalein. Trong thực nghiệm cho thấy với nồng độ rifampicin lên đến 100 microgam/ml (tương ứng với trường hợp quá liều) có thể gây tăng giả bilirubin toàn phần khi xác định bằng kỹ thuật Malloy hiệu chỉnh. 

11 Tương kỵ 

Rifampicin dùng tiêm truyền có thể pha loãng tiếp trong dung dịch dextrose 5% hoặc trong dung dịch natri clorid 0,9%. Không được pha trong các dung dịch khác. Chỉ được tiêm truyền khi dung dịch trong suốt. 

12 Quá liều và xử trí 

12.1 Triệu chứng

Buồn nôn, nôn, ngủ lịm nhanh chóng xảy ra sau khi dùng quá liều. Da, nước tiểu, mồ hôi, nước bọt, nước mắt, phân có màu đỏ nâu hoặc da cam, mức độ phụ thuộc vào lượng thuốc đã dùng. Gan to, đau, vàng da, tăng nồng độ bilirubin toàn phần và trực tiếp, có thể tăng nhanh nếu liều quá lớn. Tác dụng trực tiếp đến hệ tạo máu, cân bằng điện giải hoặc cân bằng acid-base chưa được rõ.

12.2 Xử trí

Khi ngộ độc, người bệnh thường buồn nôn và nôn, vì thế rửa dạ dày tốt hơn là gây nôn. Uống than hoạt làm tăng loại bỏ thuốc ở đường tiêu hóa. Bài niệu tích cực sẽ tăng thải trừ thuốc. Thẩm tách máu có thể tốt ở một số trường hợp. 

Cập nhật lần cuối: 2018. 

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Rifampicin

Turbezid
Turbezid
250.000₫
AKuriT-4
AKuriT-4
3.000.000₫
Rifampicin 150mg/ Isoniazide 100mg Artesan
Rifampicin 150mg/ Isoniazide 100mg Artesan
350.000₫
Turbe
Turbe
200.000₫
Agifamcin 300
Agifamcin 300
320.000₫
Rifa-Skin Cream
Rifa-Skin Cream
Liên hệ
Rimactazid 300mg
Rimactazid 300mg
Liên hệ
Rifampicin 300mg Pharbaco
Rifampicin 300mg Pharbaco
175.000₫
Rifampicin 150mg Minimed
Rifampicin 150mg Minimed
150.000₫
Rifampicin 150mg Mekophar
Rifampicin 150mg Mekophar
350.000₫
Rifampicin 300mg Mekophar
Rifampicin 300mg Mekophar
380.000₫
Rifampicin-INH 250mg (lọ)
Rifampicin-INH 250mg (lọ)
Liên hệ
12 1/2

SO SÁNH SẢN PHẨM CÙNG HOẠT CHẤT

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633