Procarbazine
2 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
PROCARBAZIN
Tên chung quốc tế: Procarbazine.
Mã ATC: L01XB01.
Loại thuốc: Thuốc chống ung thư.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 50 mg.
2 Dược lực học
Procarbazin được chuyển hóa ở gan bởi hệ thống cytochrom P450 (CYP450) tạo thành chất có hoạt tính alkyl hóa cao, dẫn đến methyl hóa DNA (gắn nhóm methyl vào một số vị trí của nucleotid trong DNA). Methyl hóa DNA gây tổn thương DNA và có thể dẫn đến tổn thương nhiễm sắc thể như đứt nhiễm sắc thể và chuyển đoạn nhiễm sắc thể.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Procarbazin được hấp thu hầu như hoàn toàn qua Đường tiêu hóa. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ sau khi uống liều đơn 30 mg. Khi dùng theo đường uống, nồng độ thuốc trong huyết tương tương đương khi dùng theo đường tiêm tĩnh mạch.
3.2 Phân bố
Nghiên cứu đã chứng minh thuốc phân bố vào gan, thận, thành ruột và da. Thuốc qua được hàng rào máu - não và xâm nhập vào dịch não tủy. Chưa rõ procarbazin có phân bố vào sữa mẹ hay không.
3.3 Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua gan và thận. Thuốc tự oxy hóa tạo thành hợp chất azo và giải phóng ra hydrogen peroxyd. Hợp chất azo biến đổi thành hydrazon rồi thủy phân tiếp tạo dẫn chất benzaldehyd và methylhydrazin. Aldehyd bị oxy hóa thành acid N-isopropylterephthalamic và methylhydrazin, chuyển hóa tiếp thành carbon dioxyd, methan và hydrazin.
3.4 Thải trừ
Nửa đời thải trừ sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 10 phút. Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch, trong vòng 24 giờ, từ 25 - 70% được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng acid N-isopropylterephthalamic, không quá 5% ở dạng chưa chuyển hóa.
4 Chỉ định
Bệnh Hodgkin.
5 Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc.
Giảm bạch cầu và tiểu cầu nặng.
Suy thận nặng, suy gan nặng.
6 Thận trọng
Procarbazin chỉ được dùng với sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa ung thư và cần kiểm tra thường xuyên tác dụng lâm sàng và huyết học trong và sau đợt điều trị. Chỉ sử dụng trong bệnh viện. Sử dụng thận trọng cho người cao tuổi, trẻ em, người suy gan hoặc suy thận mức độ nhẹ và vừa, có bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, bệnh động kinh, hoặc u tế bào ưa Crom (pheochromocytoma). Đánh giá chức năng gan, thận (bao gồm: transaminase huyết thanh, phosphatase kiềm, BUN, phân tích nước tiểu) trước điều trị và định kỳ hàng tuần.
Với những bệnh nhân xạ trị hoặc hóa trị liệu trước đó có biểu hiện suy tủy, khi dùng procarbazin cần chờ 1 tháng hoặc lâu hơn. Trong thời gian này, phải làm xét nghiệm tủy xương định kỳ để xác định xem tủy xương đã hồi phục chưa mới được bắt đầu điều trị bằng procarbazin. Xét nghiệm tủy xương được thực hiện trước và trong vòng 2 - 8 tuần sau khi khởi đầu điều trị. Xét nghiệm hemoglobin, hematocrit, công thức bạch cầu, hồng cầu lưới, tiểu cầu được thực hiện trước và ít nhất mỗi 3 - 4 ngày trong quá trình điều trị. Nếu giảm bạch cầu trung tính, phải nhập viện và điều trị dự phòng để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn toàn thân. Nếu trong giai đoạn đầu điều trị, số lượng bạch cầu tụt xuống ≤ 4 000/mm3 hoặc tiểu cầu ≤ 100 000/mm3, phải tạm ngừng điều trị cho đến khi số tiểu cầu hoặc bạch cầu được phục hồi, khi đó tiếp tục điều trị với liều duy trì. Phải ngừng điều trị bằng procarbazin nếu xuất hiện dị ứng da, chảy máu hoặc nguy cơ chảy máu.
Procarbazin gây ung thư ở động vật. Khả năng gây ung thư ở người. cần phải quan tâm nếu dùng lâu dài.
Khi dùng procarbazin, không được uống rượu, ăn các thức ăn giàu tyramin như sữa chua, pho mát, chuối.
6.1 Thời kỳ mang thai
Có báo cáo procarbazin gây độc với thai và gây quái thai ở chuột cống. Vì vậy không dùng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ đang tuổi sinh đẻ, trừ khi đã có cân nhắc kỹ lưỡng thấy lợi ích cho người mẹ lớn hơn nguy hại đối với thai nhi.
6.2 Thời kỳ cho con bú.
Chưa rõ thuốc có thải trừ qua sữa hay không. Vì vậy, người đang khả năng kéo dài thời gian prothrombin trên người cao tuổi. dùng thuốc không nên cho con bú.
7 Tác dụng không mong muốn (ADR)
7.1 Thường gặp
Tiêu hóa: chán ăn, tiêu chảy, nôn và buồn nôn, táo bón, bệnh ở miệng, thay đổi vị giác, khó chịu ở đường tiêu hóa.
Huyết học: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, nhiễm trùng máu.
Da, niêm mạc: rụng tóc, phản ứng da, viêm niêm mạc.
Cơ, khớp: đau khớp, tăng trương lực cơ, chuột rút.
Toàn thân: mệt mỏi, sụt cân, suy nhược, sốt.
Khác: đau mắt đỏ, mất nước, đau đầu, bilirubin huyết cao, tăng tiết mồ hôi, bệnh giống cúm, đau, phù ngoại vi, viêm mô tế bào.
7.2 Chưa xác định được tần suất
Xuất huyết đường tiêu hóa.
8 Liều lượng và cách dùng
8.1 Cách dùng
Procarbazin được dùng theo đường uống.
Liều procarbazin hydroclorid được tính theo procarbazin. Liều phải tùy theo từng người bệnh, dựa vào đáp ứng lâm sàng và huyết học, cân nặng người bệnh. Với những bệnh nhân béo phì và bệnh nhân tăng cân nhanh do phù, cổ trướng thì sử dụng khối lượng cơ thể gầy để tính liều thuốc.
8.2 Liều lượng
8.2.1 Bệnh Hodgkin
Dùng procarbazin đơn độc: Tuần thứ nhất, liều 2 - 4 mg/kg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành nhiều liều nhỏ. Sau đó, dùng liều 4 - 6 mg/kg/ngày cho đến khi có đáp ứng tối đa. Tạm ngừng điều trị nếu bạch cầu trung tính dưới 4 000/mm3 hoặc tiểu cầu dưới 100 000/mm3. Khi bệnh thuyên giảm, dùng liều duy trì 1 - 2 mg/kg/ngày. Nếu phải tạm ngừng điều trị do độc tính của thuốc, có thể dùng lại liều 1 - 2 mg/kg/ngày khi các biểu hiện độc tính đã được phục hồi.
Dùng procarbazin kết hợp với meclorethamin, Vincristin (oncovin), procarbazin, prednisolon (phác đồ MOPP): liều procarbazin là 100 mg/m2/ngày vào ngày 1 đến ngày 14 của chu trình 28 ngày. Phác đồ này thường không được sử dụng nữa do có độc tính cao. Người cao tuổi: Dùng liều bình thường như trên nhưng phải rất cẩn thận và cần theo dõi để phát hiện sớm dấu hiệu suy yếu hoặc không dung nạp khi điều trị.
Trẻ em: liều dùng phải tùy theo từng cá thể và giám sát lâm sàng chặt chẽ. Khuyến cáo dùng liều 50 mg/m2/ngày trong tuần đầu tiên, sau đó tăng lên 100 mg/m2/ngày đến khi có đáp ứng tối đa hoặc xảy ra tình trạng giảm bạch cầu hoặc tiểu cầu. Sau đó có thể dùng liều duy trì 50 mg/m2/ngày. Nếu phải tạm ngừng điều trị do độc tính của thuốc, có thể dùng lại liều 50 mg/m2/ngày khi các biểu hiện độc tính đã được phục hồi.
Dùng điều trị bằng procarbazin khi có các biểu hiện độc tính trên hệ tạo máu (xuất huyết), hệ tiêu hóa (tiêu chảy, viêm miệng), hệ thần kinh (liệt nhẹ, bệnh lý thần kinh, lẫn) hoặc có các phản ứng dị ứng.
9 Tương tác thuốc
Phải cẩn thận khi dùng đồng thời với barbiturat, kháng histamin, opiat, thuốc hạ huyết áp, phenothiazin vì procarbazin làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này.
Người bệnh dùng procarbazin phải kiêng rượu vì phản ứng kiểu Disulfiram có thể xảy ra.
Tránh phối hợp các thuốc gây độc tế bào (trong đó có procarbazin) với clozapin do gia tăng nguy cơ mất bạch cầu hạt.
Procarbazin có thể làm giảm hấp thu của Digoxin viên uống.
Dùng phác đồ MOPP đồng thời với các thuốc chống đông máu có khả năng kéo dài thời gian prothrombin trên người cao tuổi
Procarbazin liều cao kết hợp với meclorethamin có thể gây độc tính trên thần kinh.
Các thuốc chống động kinh cảm ứng enzym (phenytoin, Phenobarbital hoặc carbamazepin) có thể làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng của procarbazin.
Do procarbazin là một chất ức chế MAO yếu, vì vậy phải tránh dùng các thuốc giao cảm (kể cả trong chế phẩm chữa họ và nhỏ mũi), các thuốc gây tê, thuốc chống trầm cảm nhân 3 vòng (ví dụ: Amitriptylin hydroclorid, imipramin), các thuốc và thức ăn có chứa nhiều tyramin như pho mát, chuối, chè, cà phê, rượu, đồ uống có chứa cola.
Không được hút thuốc lá trong thời gian dùng procarbazin vì thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư phổi thứ phát.
10 Quá liều và xử trí
Triệu chứng
Biểu hiện chủ yếu là buồn nôn, nôn, viêm ruột, tiêu chảy, hạ huyết áp, giật rung, co giật, hôn mê.
10.1 Điều trị
Gây nôn và rửa dạ dày. Điều trị hỗ trợ toàn thân như truyền dịch tĩnh mạch. Độc tính của procarbazin chủ yếu trên máu và gan, vì vậy người bệnh cần được kiểm tra thường xuyên công thức máu và chức năng gan cho đến khi hồi phục và ít nhất 2 tuần sau đó. Nếu có xuất hiện bất thường nào, cần điều chỉnh ngay.
Cập nhật lần cuối: 2020.