Primaquin
1 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
PRIMAQUIN
Tên chung quốc tế: Primaquine.
Mã ATC: P01BA03.
Loại thuốc: Thuốc chống sốt rét.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 13,2 mg primaquin phosphat (7,5 mg primaquin base); 26,3 mg primaquin phosphat (15 mg primaquin base).
2 Dược lực học
Primaquin là một thuốc chống sốt rét tổng hợp thuộc nhóm 8-aminoquinolin. Primaquin diệt các thể ngoài hồng cầu của Plasmodium vivax và P. ovale, đặc biệt thể ngủ trong gan (hypnozoit) của các plasmodia này, là các thể có thể gây cơn sốt rét đầu tiên muộn hoặc tái phát sốt rét. Primaquin cũng diệt thể ngoài hồng cầu (trong tế bào gan) tiên phát của P. falciparum, diệt được giao bào của các loài Plasmodium, đặc biệt giao bào của P. falciparum, nên ngăn chặn lan truyền sốt rét do P. falciparum. Thuốc không có tác dụng diệt thể vô tính trong hồng cầu của các loài Plasmodium, nên để điều trị tiệt căn bệnh sốt rét do P. vivax. hoặc P. ovale, cần phải phối hợp primaquin với thuốc diệt thể phân liệt (schizont) như: cloroquin hoặc quinin sulfat + doxycyclin hay tetracyclin, hoặc mefloquin hoặc atovaquon + proguanil hoặc artemether + lumefantrin. Primaquin cũng được dùng để dự phòng ngăn chặn cơn đầu tiên muộn hoặc bệnh sốt rét tái phát do P. vivax hoặc P. ovale cho người đi du lịch trở về từ vùng có bệnh sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale lưu hành (dự phòng cuối cùng). Đôi khi, primaquin cũng được dùng để dự phòng tiên phát sốt rét, kể cả đối với vùng có P. falciparum kháng cloroquin, khi không thể dùng được các thuốc thường được khuyến cáo trong dự phòng và sau khi loại trừ người dự phòng không bị thiếu enzym G6PD.
Primaquin còn được dùng để điều trị viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (tên cũ là Pneumocystis carinii) ở người nhiễm HIV.
Cơ chế chính xác của primaquin chưa hoàn toàn biết rõ, có thể là do thuốc gắn vào và làm biến đổi DNA của ký sinh trùng sốt rét.
3 Dược động học
Primaquin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, Sinh khả dụng khoảng 96%. Khi uống một liều tương ứng với 15 hoặc 30 mg primaquin base, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khoảng 2 - 3 giờ và nửa đời thải trừ từ 3,7 - 7,4 giờ. Thuốc phân bố rộng rãi trong các mô của cơ thể. Khoảng 75% primaquin liên kết với protein huyết tương và đạt nồng độ cao trong hồng cầu. Primaquin qua được hàng rào nhau thai nhưng chưa có dữ liệu chắc chắn về phân bố của thuốc qua sữa mẹ.
Không giống dẫn xuất 4-aminoquinolein, primaquin và chất chuyển hóa carboxyprimaquin không tích lũy ở trong hồng cầu. Primaquin nhanh chóng chuyển hóa ở gan để tạo thành chất chuyển hóa chính trong huyết tương là carboxyprimaquin. Không rõ chất chuyển hóa này có hoạt tính chống sốt rét hay không. Cả primaquin và chất chuyển hóa carboxyprimaquin đều thải trừ chủ yếu qua mật và được tìm thấy trong phân trong vòng 24 giờ sau khi dùng thuốc. Primaquin cũng thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa. Dưới 2% liều uống được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.
4 Chỉ định
Phối hợp với các thuốc chống sốt rét khác để điều trị tiệt căn và dự phòng tái phát sốt rét do P. vivax và P. ovale.
Dự phòng cuối cùng cho người trở về từ vùng có bệnh sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale lưu hành để ngăn ngừa bệnh sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale tái phát.
Dự phòng tiên phát sốt rét cho khách du lịch, đặc biệt ở những vùng mà P. falciparum đã kháng lại cloroquin, khi không dùng được các thuốc dự phòng thường được khuyến cáo và sau khi loại trừ thiếu G6PD.
Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (phối hợp với clindamycin), sau khi không có đáp ứng thỏa đáng với cotrimoxazol, hoặc có chống chỉ định, hoặc không dung nạp cotrimoxazol.
5 Chống chỉ định
Quá mẫn với primaquin.
Người có bệnh nặng có khuynh hướng bị giảm bạch cầu hạt (như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ).
Người đang dùng các thuốc có khả năng gây tan máu hoặc ức chế tủy xương.
Phụ nữ cho con bú (trừ khi đứa trẻ được xác định là không thiếu G6PD).
Phụ nữ mang thai.
Thiếu enzym G6PD.
Không dùng cùng hoặc dùng gần thời điểm với quinacrin.
6 Thận trọng
Khi primaquin dùng liều cao, thường gây các tai biến như thiếu máu, methemoglobin huyết và giảm bạch cầu, nên không được dùng vượt quá liều thông thường và trong khi điều trị, phải đếm tế bào máu định kỳ.
Nhà sản xuất khuyến cáo phải thận trọng khi dùng primaquin cho người đã có phản ứng đặc ứng đối với primaquin (như thiếu máu tan huyết, methemoglobin huyết hoặc giảm bạch cầu), cá nhân hoặc gia đình có tiền sử ngộ độc đậu tằm, hoặc người thiếu NADH methemoglobin reductase. Cần giám sát chặt chẽ người bệnh xem có dung nạp được thuốc không. Phải ngừng thuốc ngay nếu thấy nước tiểu sẫm màu hoặc giảm mạnh đột ngột huyết cầu tố hoặc giảm bạch cầu.
Do nguy cơ kéo dài khoảng QT, cần theo dõi điện tâm đồ ở bệnh nhân có bệnh tim mạch, hội chứng kéo dài khoảng QT, tiền sử loạn nhịp thất, hạ Kali huyết và/hoặc hạ magnesi huyết, hoặc nhịp tim chậm (dưới 50 nhịp/phút) và dùng đồng thời primaquin với các thuốc gây kéo dài khoảng QT.
Thận trọng khi dùng primaquin cho người từ 65 tuổi trở lên vì chưa xác định được đáp ứng của người cao tuổi đối với primaquin. Thông thường nên dùng liều thấp nhất. Chú ý đến suy giảm chức năng của gan, thận, tim và các bệnh kèm theo của tuổi già.
7 Thời kỳ mang thai
Chưa xác định được tính an toàn khi dùng primaquin trong thời kỳ mang thai. Thuốc qua nhau thai và có thể gây nguy hiểm cho thai nếu bị thiếu G6PD. Nhà sản xuất khuyến cáo cần phải cân nhắc lợi/hại cho thai. Tốt nhất là chống chỉ định. Nếu cần phải dùng để dự phòng sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale, có thể uống cloroquin 300 mg/1 lần/1 tuần trong thời kỳ mang thai, phải hoãn dùng primaquin (để điều trị tiệt căn) cho tới sau khi sinh con và loại trừ mẹ không bị thiếu G6PD.
8 Thời kỳ cho con bú
Không dùng primaquin cho mẹ đang cho con bú, trừ khi xác định được đứa con không bị thiếu G6PD.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
9.1 Thường gặp
Tiêu hóa: buồn nôn, đau vùng thượng vị, co cứng cơ bụng nhẹ và vừa.
9.2 Ít gặp
Thiếu máu tan huyết cấp, nặng, dẫn đến tử vong có thể xảy ra ở những người thiếu G6PD. Mức độ thiếu máu phụ thuộc vào liều dùng và loại enzym di truyền dẫn đến thiếu G6PD.
Ngoài ra có thể gặp: thiếu máu nhẹ, tăng hoặc giảm bạch cầu, methemoglobin huyết, đặc biệt trên những người thiếu NADH methemoglobin reductase.
9.3 Hiếm gặp
Máu: giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Thần kinh: đau đầu, rối loạn thị giác.
Tim mạch: tăng huyết áp, loạn nhịp, kéo dài khoảng QT.
Da: ngứa, phát ban.
9.4 Hướng dẫn cách xử trí ADR
ADR Đường tiêu hóa có thể giảm bớt bằng cách uống primaquin cùng với bữa ăn.
ADR về huyết học bao gồm thiếu máu, methemoglobin huyết và giảm bạch cầu xảy ra khi dùng primaquin liều cao, nên không vượt quá liều thường dùng.
Phải ngừng ngay primaquin nếu có bằng chứng xảy ra thiếu máu tan huyết (nước tiểu sẫm màu, giảm rõ rệt hemoglobin hoặc giảm số lượng hồng cầu).
10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng
Primaquin gây hạ huyết áp rõ rệt sau khi tiêm, vì vậy chỉ dùng đường uống. Thường dùng dưới dạng primaquin phosphat.
10.2 Liều lượng
Liều dùng được tính theo primaquin base (26,3 mg primaquin phosphat trong đương với 15 mg primaquin base). Có thể uống primaquin vào bữa ăn hoặc với thuốc kháng acid để giảm thiểu kích ứng dạ dày.
Điều trị tiệt căn và dự phòng tải phát sốt rét do P. vivax và P. ovale: Uống 0,25 mg/kg/ngày × 14 ngày, điều trị vào ngày đầu tiên cùng cloroquin để diệt thể ngủ trong gan, chống tái phát xa.
Với người bệnh thiếu G6PD nhiễm P. vivax hoặc P. ovale, liều dùng là 0,75 mg/kg trong 1 tuần × 8 tuần. Người bệnh phải được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
Điều trị giao bào P. falciparum/P. malariae/P. knowlesi, uống liều duy nhất 0,5 mg/kg vào ngày thứ ba của đợt điều trị.
Dự phòng tải phát sốt rét hoặc cơn đầu tiên muộn do P. vivax hoặc P. ovale cho người rời khỏi vùng có bệnh sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale lưu hành (dự phòng cuối cùng):
Primaquin thường được chỉ định dùng trong 14 ngày sau khi khách du lịch đã dời khỏi vùng có sốt rét do P. vivax hoặc P. ovale lưu hành. Nếu đã dự phòng tiên phát bằng cloroquin, doxycyclin hoặc mefloquin thì primaquin được dùng thêm trong 14 ngày cuối cùng với các thuốc này. Nếu dự phòng tiên phát bằng liều cố định phối hợp atovaquon với proguanil thì primaquin được dùng thêm trong 7 ngày cuối cùng với các thuốc này và thêm 7 ngày nữa, hoặc 14 ngày sau khi đã ngừng các thuốc trên.
Liều dự phòng:
Người lớn: Uống 30 mg, ngày 1 lần, trong 14 ngày.
Trẻ em: Uống 0,6 mg/kg, ngày 1 lần hoặc 15 mg, ngày 1 lần, trong 14 ngày.
Dự phòng tiên phát sốt rét ở những vùng mà P. falciparum đã kháng lại cloroquin (khi các thuốc khác không thể dùng được): Primaquin thường được dùng trước khi vào vùng sốt rét 1 - 2 ngày và tiếp tục cho đến khi ra khỏi vùng sốt rét 3 - 7 ngày.
Người lớn uống 30 mg, ngày 1 lần; trẻ em uống 0,6 mg/kg, ngày 1 lần. Liều của trẻ em không được vượt quá liều người lớn. Phải loại trừ người bệnh thiếu G6PD.
Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (phối hợp với clindamycin): Người lớn: Uống 15 - 30 mg primaquin, ngày 1 lần, trong 21 ngày, phối hợp với Clindamycin tiêm tĩnh mạch 600 - 900 mg/lần hoặc uống 300 - 450 mg/lần, ngày dùng 3 - 4 lần, cách nhau 6 - 8 giờ, liên tục trong 21 ngày.
11 Tương tác thuốc
Quinacrin: Không khuyến cáo dùng đồng thời vì có thể làm tăng độc tính của primaquin.
Mepacrin làm tăng nồng độ primaquin trong huyết tương (nguy cơ độc tính).
Artemether cùng với lumefantrin: Khuyên tránh dùng cùng primaquin.
Không dùng primaquin cùng các thuốc có khả năng gây tan máu khác.
12 Quá liều và xử trí
Các triệu chứng quá liều primaquin bao gồm co cứng cơ bụng, nôn, bỏng rát, đau vùng thượng vị, rối loạn hệ TKTW và tim mạch, xanh tím, methemoglobin huyết, tăng bạch cầu vừa phải hoặc giảm bạch cầu và thiếu máu. Các triệu chứng nổi bật nhất là giảm tiểu cầu và thiếu máu tan huyết cấp ở những người nhạy cảm. Khi xảy ra tan huyết cấp, nếu ngừng thuốc, người bệnh sẽ phục hồi hoàn toàn.
Cập nhật lần cuối: 2018.