Piracetam
188 sản phẩm
Dược sĩ Hoàng Bích Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Đây là phiên bản mới nhất của Dược thư Việt Nam do Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
Trang 1323-1324, tải file PDF TẠI ĐÂY
PIRACETAM
Tên chung quốc tế: Piracetam.
Mã ATC: N06BX03.
Loại thuốc: Thuốc hướng thần, cải thiện chức năng nhận thức.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 800mg, 1 200 mg.
Viên nang: 400 mg.
Dung dịch uống: 20%, 33%.
Thuốc tiêm: 1 g/5 ml, 3 g/ml.
2 Dược lực học
Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hướng thần, cải thiện chức năng nhận thức, tăng trí nhớ và tập trung mặc dù còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó. Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và giảm độ nhớt của máu ở liều cao, trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng hiệu quả điều trị rung giật cơ có nguồn gốc vỏ não.

3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Piracetam dùng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Sinh khả dụng đạt gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (40 - 60 microgam/ml) xuất hiện 30 phút sau khi uống một liều 2 g. Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được sau khi uống thuốc 2 - 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày.
3.2 Phân bố
Thể tích phân bố khoảng 0,6 lít/kg. Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu - não, nhau thai và cả các màng dùng trong thẩm tách thận.
3.3 Chuyển hóa
Cho đến nay, chưa tìm thấy các chất chuyển hóa nào của piracetam.
3.4 Thải trừ
Nửa đời thải trừ trong huyết tương là 4-5 giờ. Nửa đời thải trừ trong dịch não tủy khoảng 6-8 giờ. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Nếu bị suy thận thì nửa đời thải trừ tăng lên: Ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục thì nửa đời thải trừ là 48 - 50 giờ.
4 Chỉ định
Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.

5 Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc.
Người bệnh suy thận nặng (Clcr <20 ml/phút).
Người mắc bệnh múa giật Huntington.
Xuất huyết não.
6 Thận trọng
6.1 Tác động trên sự kết tập tiểu cầu
Do piracetam làm giảm tác dụng kết tập tiểu cầu, thận trọng cho bệnh nhân xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao như loét tiêu hóa, bệnh nhân đang có rối loạn đông máu, có tiền sử đột quỵ do xuất huyết, bệnh nhân có các phẫu thuật lớn như phẫu thuật nha khoa, bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chống đông hay các thuốc chống kết tập tiểu cầu kể cả Aspirin.
6.2 Bệnh nhân suy thận
Vì piracetam được thải qua thận, nên nửa đời thải trừ của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi.
6.3 Ngưng thuốc
Tránh ngừng thuốc đột ngột ở bệnh nhân rung giật cơ do nguy cơ gây co giật.

7 Thời kỳ mang thai
Chưa có dữ liệu về việc sử dụng piracetam cho phụ nữ mang thai. Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên dùng thuốc cho người mang thai trừ khi thật sự cần thiết và cân nhắc khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
8 Thời kỳ cho con bú
Piracetam có thể qua sữa mẹ. Không nên dùng piracetam cho người mẹ cho con bú hoặc ngừng cho con bú nếu cần sử dụng thuốc cho mẹ.

9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
9.1 Thường gặp
Toàn thân: mệt mỏi.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, trướng bụng.
Thần kinh: bồn chồn, dễ bị kích động, đau đầu, mất ngủ, tăng vận động.
9.2 Ít gặp
Toàn thân: chóng mặt, tăng cân, suy nhược.
TKTW: trầm cảm, buồn ngủ.
Huyết học: rối loạn đông máu hoặc xuất huyết nặng.
Da: viêm da, ngứa, mày đay.
Hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ, quá mẫn.
9.3 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể giảm nhẹ các ADR của thuốc bằng cách giảm liều.

10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng
Thuốc được dùng tiêm hoặc uống. Nên dùng thuốc uống nếu người bệnh uống được. Nên uống thêm một cốc nước sau khi uống dung dịch thuốc để giảm vị đắng.
Cũng có thể dùng thuốc tiêm để uống nếu như phải ngừng dùng dạng tiêm. Trường hợp nặng, có thể tăng liều lên tới 12 g/ngày và dùng theo đường truyền tĩnh mạch.
10.2 Liều lượng
Điều trị giật rung cơ: 7,2 g/ngày, chia làm 2 - 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 - 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8 g/ngày cho tới liều tối đa là 24 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm. Không sử dụng cho trẻ dưới 16 tuổi.
Hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận:
Clcr 50-79 ml/phút: Dùng 2/3 liều bình thường, chia 2 - 3 lần/ngày.
Clcr 30 - 49 ml/phút: Dùng 1/3 liều bình thường, chia 2 lần/ngày.
Clcr 20 - 29 ml/phút: Dùng 1/6 liều bình thường, 1 lần/ngày. Không dùng thuốc nếu Clcr < 20 ml/phút.
11 Tương tác thuốc
Đã có báo cáo về tương tác giữa piracetam và hormon chiết xuất từ tuyến giáp động vật khi dùng đồng thời: lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.
12 Quá liều và xử trí
Trong các trường hợp quá liều nặng, có thể rửa dạ dày hay gây nôn. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho piracetam. Điều trị quá liều piracetam chủ yếu là điều trị triệu chứng và có thể lọc máu. Hiệu quả của việc lọc máu có thể làm giảm 50-60% piracetam.
Cập nhật lần cuối: 2021
Nội dung bên dưới không nằm trong Dược thư quốc gia Việt Nam
13 Một số câu hỏi thường gặp về thuốc Piracetam
13.1 Piracetam là thuốc gì? được sử dụng để điều trị những bệnh gì?
Piracetam là một dẫn xuất của chất dẫn truyền thần kinh GABA, thuộc nhóm thuốc hướng thần, được sử dụng để cải thiện chức năng nhận thức, tăng trí nhớ và tập trung, điều trị rung giật cơ có nguồn gốc vỏ não.
13.2 Uống piracetam lâu dài được không?
Trong những trường hợp bệnh mãn tính, có thể sử dụng piracetam thời gian dài từ 6-12 tuần, nhưng phải có sự giám sát của bác sĩ do nguy cơ tác dụng phụ tiềm ẩn của thuốc.
13.3 Đau đầu uống piracetam được không?
Piracetam không phải là thuốc giảm đau và không được chỉ định trực tiếp để điều trị đau đầu, tuy nhiên Piracetam có thể được kê đơn để cải thiện chức năng não hoặc tuần hoàn máu não, điều trị các triệu chứng đau đầu do thiếu máu não, suy giảm chức năng não bộ.
13.4 Piracetam có cải thiện trí nhớ ở người khỏe mạnh không?
Chỉ định của piracetam dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não, chưa có chứng minh rõ ràng nào về tác dụng cải thiện trí nhớ ở người khoẻ mạnh. Một số nghiên cứu cho thấy có cải thiện nhẹ trong một số khía cạnh nhận thức như khả năng tập trung làm việc. Như vậy không dùng piracetam thường xuyên với mục đích cải thiện trí nhớ vì nguy cơ gặp tác dụng phụ bất lợi nhiều hơn là lợi ích mang lại.
13.5 Piracetam có được FDA chấp thuận không?
Piracetam không được FDA công nhận là thuốc hoặc thực phẩm chức năng do thiếu bằng chứng đủ mạnh từ các thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn về hiệu quả và độ an toàn.

13.6 Piracetam có thể gây nghiện không?
Piracetam thuộc nhóm thuốc hướng thần nhưng không gây nghiện như các thuốc khác nhóm hướng thần. Thuốc hỗ trợ cải thiện nhận thức, hỗ trợ rối loạn thần kinh, cải thiện các vấn đề liên quan đến trí nhớ hoặc sư tập trung. Dù vậy, việc sử dụng Piracetam, cần được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ để tránh các tác dụng phụ hoặc tương tác không mong muốn.
13.7 Piracetam có được dùng cho trẻ em không?
Piracetam không sử dụng cho trẻ dưới 16 tuổi, vì vậy chỉ dùng cho trẻ em khi có chỉ định của bác sĩ và trong những trường hợp cụ thể.
13.8 Có cần kê đơn để mua Piracetam không?
Piracetam là thuốc kê đơn; do đó, cần có chỉ định của bác sĩ để mua và sử dụng thuốc.
13.9 Thuốc Piracetam giá bao nhiêu?
Giá của thuốc Piracetam có thể thay đổi tùy vào từng nhà sản xuất và địa điểm bán. Tuy nhiên, ở Việt Nam, giá của Piracetam có thể dao động trong khoảng từ 100.000 đến 150.000 VND cho một hộp 30 viên. Nên mua tại bệnh viện hoặc các chuỗi nhà thuốc uy tín để có được mức giá hợp lý nhất.
14 Cập nhật nghiên cứu mới
14.1 Piracetam trong điều trị bệnh thoái hóa thần kinh
Chủ đề:
- Hoạt động điều trị mới của chất tăng cường chuyển hóa piracetam trong điều trị bệnh thoái hóa thần kinh: Sự tham gia của các yếu tố gây chết không phụ thuộc caspase, stress oxy hóa, phản ứng viêm và apoptosis
Mục đích nghiên cứu:
- Piracetam là một loại thuốc hướng thần đã được sử dụng trong điều trị lâm sàng từ nhiều thập kỷ qua, tuy nhiên cơ chế tác động của nó vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm làm sáng tỏ vai trò của con đường độc lập caspase trong tác dụng bảo vệ thần kinh mà piracetam mang lại, đặc biệt trong bối cảnh tổn thương thần kinh do viêm gây ra bởi LPS.
Kết quả:
- Việc sử dụng LPS gây ra những thay đổi đáng kể trong các thông số liên quan đến stress oxy hóa như glutathione, Glutathione reductase và tăng peroxy hóa lipid. LPS cũng làm tăng biểu hiện của các cytokine gây viêm và hoạt hóa tế bào hình sao. LPS làm tăng nồng độ các gốc oxy phản ứng và làm suy yếu điện thế màng ty thể.
- Điều trị bằng piracetam giúp giảm các thông số stress oxy hóa và viêm do LPS gây ra, đồng thời ức chế hoạt hóa tế bào hình sao. Piracetam làm giảm nồng độ các gốc oxy phản ứng và cải thiện điện thế màng ty thể.
- Việc sử dụng LPS làm tăng sự chuyển vị của yếu tố gây apoptosis ty thể và endonuclease G vào nhân thông qua cytosol, nhưng điều này đã bị chặn đáng kể khi điều trị bằng piracetam. Phân mảnh DNA do LPS gây ra và sự tăng biểu hiện của PARP1 cũng bị ức chế khi dùng piracetam. LPS làm tăng caspase 3 bị phân cắt, thay đổi hình thái tế bào thần kinh và giảm mật độ tế bào thần kinh, trong khi các thay đổi này được phục hồi khi điều trị bằng piracetam.
Kết luận:
- Piracetam có khả năng bảo vệ chống lại các phản ứng viêm và chết tế bào do LPS gây ra, bao gồm hoạt tính chống oxy hóa chống apoptosis và làm suy yếu con đường độc lập caspase qua trung gian ty thể. Đây là lần đầu tiên chứng minh vai trò của các yếu tố gây chết độc lập caspase trong tác dụng bảo vệ thần kinh do piracetam gây ra ở não chuột.

14.2 Hiệu quả của piracetam ở trẻ em bị chứng nín thở
Chủ đề:
- Hiệu quả của piracetam ở trẻ em bị chứng nín thở: tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp
Mục đích nghiên cứu:
- Một số thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) đã được thực hiện để so sánh hiệu quả của piracetam với giả dược và các thuốc khác trong điều trị cơn nín thở (BHS) ở trẻ em. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một tổng quan hệ thống nào tổng hợp toàn bộ các bằng chứng sẵn có. Do đó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm tập hợp và đánh giá các RCT hiện có về hiệu quả và/hoặc tính an toàn của piracetam trong điều trị BHS ở trẻ em.
Kết quả:
- Tổng cộng 5 RCT với 437 trẻ em tham gia đã được đưa vào phân tích. Kết quả cho thấy nhóm điều trị bằng piracetam có tỷ lệ đáp ứng thuận lợi cao hơn đáng kể so với nhóm giả dược tại các thời điểm 1, 2 và 3 tháng sau khi phân nhóm ngẫu nhiên. Số người đạt được đáp ứng hoàn toàn hoặc hết hẳn các cơn BHS cũng cao hơn ở nhóm dùng piracetam. Ngoài ra, mức giảm trung bình về tần suất cơn nín thở hàng tháng cũng nhiều hơn rõ rệt ở nhóm này. Về mặt an toàn, tỷ lệ gặp tác dụng phụ là tương đương nhau giữa hai nhóm điều trị.
Kết luận:
- Piracetam đường uống cho thấy hiệu quả và mức độ an toàn tốt trong điều trị cơn nín thở ở trẻ em. Hiệu quả của piracetam có thể được tăng cường khi kết hợp với việc bổ sung axit docosahexaenoic (DHA) đường uống.

14.3 Nghiên cứu in vivo về Piracetam trên chuột động kinh
Chủ đề:
- Piracetam là thuốc bảo vệ thần kinh, chống co giật và chống lo âu: Nghiên cứu in vivo trên chuột mắc chứng động kinh Ptz
Mục đích nghiên cứu:
- Động kinh là một rối loạn thần kinh đặc trưng bởi các cơn co giật tái phát, liên quan đến sự thay đổi đột ngột trong hoạt động điện của não.
- Piracetam, một dẫn xuất của axit aminobutyric vòng, được biết đến với tác dụng bảo vệ thần kinh. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ thần kinh, chống co giật và chống lo âu của piracetam trên mô hình chuột gây co giật bằng pentylenetetrazole (PTZ).
Kết quả:
- Piracetam ở liều 30 và 100 mg/kg làm tăng đáng kể số lần vượt qua đường giới hạn trong thử nghiệm trường mở, tương tự như tác dụng của diazepam. Trong thử nghiệm mê cung cộng nâng cao, nhóm dùng piracetam dành nhiều thời gian hơn ở cánh tay mở so với nhóm đối chứng âm tính, cho thấy đặc tính chống lo âu. Diazepam cũng cho kết quả tương tự. Quan sát mô học cho thấy sự thay đổi cấu trúc tế bào thần kinh tại vùng đồi hải mã. Đồng thời, piracetam cho thấy tác dụng chống oxy hóa khi so sánh với nhóm chỉ dùng PTZ. Ngoài ra, piracetam còn thể hiện khả năng làm giảm hoặc ức chế tỷ lệ co giật ở chuột.
Kết luận:
- Piracetam thể hiện tác dụng chống co giật, bảo vệ thần kinh, chống lo âu và chống oxy hóa trên mô hình chuột bị động kinh do PTZ gây ra. Những tác dụng này có thể liên quan đến khả năng điều hòa các hệ dẫn truyền thần kinh như cholinergic, serotonergic, noradrenergic và glutamatergic. Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu để xác nhận những kết quả đã quan sát được.

15 Tài liệu tham khảo
1. Chuyên gia Drugs. What is piracetam used for?. Drugs. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.
2. Verma DK và cộng sự (Ngày đăng: Tháng 6 năm 2018). New therapeutic activity of metabolic enhancer piracetam in treatment of neurodegenerative disease: Participation of caspase independent death factors, oxidative stress, inflammatory responses and apoptosis. Pubmed. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.
3. Sharawat IK và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 18 tháng 12 năm 2024). Efficacy of piracetam in children with breath-holding spells: a systematic review and meta-analysis. Pubmed. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.
4. Karimi Shayan T và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 31 tháng 10 năm 2024). Piracetam as Neuroprotective, Anticonvulsant, and Anti-Anxiety Agent: An In Vivo Study on Ptz Epileptic Rats. Pubmed. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.