Phytosphingosine
10 sản phẩm
Dược sĩ Hương Trà Dược sĩ lâm sàng - Đại học Y Dược Thái Nguyên
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phytosphingosine được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích giúp bảo vệ và giữ độ ẩm cho làn da, giúp ngăn chặn các yếu tố gây viêm da nên giúp ngừa mụn, làm dịu, giảm kích ứng, mẩn ngứa, khô da. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Phytosphingosine.
1 Phytosphingosine là gì?
1.1 Lịch sử ra đời
Phytosphingosine được phát hiện ra từ năm 1884 bởi một nhà khoa học khi đã tìm ra thành phần chính trong màng sinh học là sphingoid.
1.2 Đặc điểm hoạt chất Phytosphingosine
CTCT: C18H39NO3.
Hình cấu tạo và đặc điểm cấu tạo: Phytosphingosine (PS) có cấu trúc tương tự như sphingosine, ngoại trừ PS có nhóm hydroxyl ở C-4 của bazơ chuỗi dài spakenoid thay vì liên kết đôi trans giữa C4 và C5.
Trạng thái: Chất rắn, điểm nóng chảy 102-103 độ C, trọng lượng phân tử 317,5 g/mol.
2 Tác dụng dược lý của hoạt chất Phytosphingosine
2.1 Dược lực học
Phytosphingosine là một sphingoid, một loại rượu amin và một triol. Nó có chức năng liên quan đến N-acyl-beta-D-galactosylphytosphingosine và sphinganine. Nó là một bazơ liên hợp của phytosphingosine(1+).
Thuốc Phytosphingosine (PS) có nhiều trong nấm và thực vật, nhưng cũng được tìm thấy trong lớp biểu bì của động vật có vú. Ngoại trừ một nghiên cứu về thành phần lipid của lớp biểu bì cho thấy vảy nến đã làm giảm lượng PS, rất ít nghiên cứu được thực hiện để đánh giá vai trò của Phytosphingosine trong lớp biểu bì.
2.2 Cơ chế tác dụng
Phytosphingosine làm tăng hoạt động phiên mã của chất tăng sinh peroxisome (PPAR) và biểu hiện gen PPARγ: Kiểm tra xem các phối tử PPAR và PS đã biết có thể kích hoạt hoạt động phiên mã của PPAR nội sinh trong tế bào HaCaT hay không bằng cách sử dụng các thí nghiệm chuyển nhiễm tạm thời sử dụng gen báo cáo PPRE- tk -Luc chứa 3 yếu tố phản ứng PPAR. Khi PPRE- tk- Luc được chuyển vào các tế bào HaCaT, phối tử PPARγ tổng hợp troglitazone (TGZ) và PS ở mức 1 μM đã tạo ra hoạt động báo cáo lần lượt khoảng 3,0 và 2,0 lần, trong khi chất kích hoạt PPARα WY-14643 và PPARβ giả định /δ chất chủ vận prostacyclin (PGI2) không có tác dụng. Khi gen báo cáo được chuyển nhiễm bằng các vectơ biểu hiện PPAR α, PPAR β/δ và PPAR γ, PS ở mức 1μM đã tăng hoạt động báo cáo lần lượt khoảng 36%, 17% và 57%. Những kết quả này cho thấy PPARγ hoạt động như một dạng đồng phân PPAR hoạt động chủ yếu trong các tế bào HaCaT và Phytosphingosine có thể làm tăng hoạt động phiên mã của PPAR có hoặc không có biểu hiện ngoài tử cung của các kiểu hình PPAR.
Phytosphingosine ức chế sự tăng sinh và kích thích sự biệt hóa của tế bào sừng biểu bì ở người
Khi các tế bào keratinocytes tăng sinh được tạo ra để biệt hóa in vitro bằng cách xử lý bằng chất kích hoạt PPAR hoặc bằng cách thay đổi nồng độ ion Canxi trong môi trường nuôi cấy, thì sự biểu hiện của các protein đặc hiệu biệt hóa, chẳng hạn như involucrin, loricrin và K1, được tạo ra và lượng không hòa tan được tạo ra. CE được tăng lên. Để xác định ảnh hưởng của PS lên sự biệt hóa tế bào sừng, các tế bào NHEK phát triển trong môi trường có hàm lượng canxi thấp (0,05 mM CaCl2) được chuyển sang môi trường có hàm lượng canxi cao (1,5 mM CaCl2) hoặc được xử lý bằng Troglitazone (TGZ) hoặc Phytosphingosine và nuôi cấy thêm 4 hoặc 7 ngày trước khi thu hoạch. Việc xử lý tế bào keratinocytes bằng 5 μM PS trong 7 ngày đã làm tăng sản xuất CE lên khoảng 1,9 lần, tương tự như đã thấy với TGZ. Khi được kiểm tra bằng ELISA, mức độ liên quan tăng khoảng 40% sau khi tiếp xúc với 5 μM PS trong 4 ngày. Mức độ liên quan đến tế bào keratinocytes được điều trị bằng Phytosphingosine tương đương với mức độ của các tế bào nuôi cấy trong môi trường giàu canxi. Mức loricrin và K1 được đo bằng phân tích Western blot cũng tăng đáng kể khi xử lý với 5 μM PS. Sự biệt hóa của tế bào sừng thường đi kèm với sự ức chế tăng sinh. Để xác định xem Phytosphingosine có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào sừng hay không, tốc độ tổng hợp DNA được đo bằng xét nghiệm kết hợp Thymidine. Phytosphingosine ở mức 5 μM làm giảm 80% sự kết hợp của Thymidine vào DNA, so với đối chứng. Tác dụng chống tăng sinh của Phytosphingosine không phải do độc tính tế bào. Xét nghiệm MTT và đánh giá bằng kính hiển vi các tế bào sừng được điều trị bằng Phytosphingosine ở nồng độ 5 μM không cho thấy bất kỳ dấu hiệu độc tế bào nào. Những kết quả này chứng minh rằng Phytosphingosine gây ra sự biệt hóa và ức chế sự tăng sinh của tế bào keratinocytes được nuôi cấy ở người.
Phytosphingosine ức chế sự tăng sinh và viêm do 12- O -tetradecanoylphorbol-13-acetate (TPA) gây ra ở da chuột: Tác dụng chống tăng sinh và tăng cường biệt hóa của các chất kích hoạt PPAR đã được đánh giá trên mô hình chuột bị viêm da tiếp xúc kích ứng, trong đó tăng sản biểu bì bằng cách điều trị tại chỗ bằng TPA đã tái tạo một số bất thường của một số rối loạn da phổ biến. Điều trị tại chỗ bằng chất chủ vận PPAR đã được chứng minh là làm giảm rõ rệt tình trạng tăng sản biểu bì và giảm số lượng tế bào viêm ở lớp hạ bì. Trong cùng một mô hình chuột, chúng tôi đã đánh giá tác dụng chống tăng sinh và chống viêm của Phytosphingosine. Đầu tiên, chúng tôi kiểm tra các phần da lưng bị nhuộm màu H&E của những con chuột không lông được điều trị bằng TPA. Độ dày biểu bì của da chuột không có lông tăng khoảng 2 lần sau 3 ngày điều trị bằng TPA. Ở động vật được điều trị bằng TPA cùng với Phytosphingosine hoặc TGZ, lớp biểu bì mỏng hơn so với động vật được điều trị bằng TPA đơn thuần. Tương tự, Phytosphingosine làm giảm sự gia tăng trọng lượng tai do TPA gây ra của chuột. Hoạt tính Myeloperoxidase (MPO) của các mẫu tai được xử lý bằng TPA cũng bị giảm mạnh khi điều trị bằng PS, chỉ ra rằng Phytosphingosine có tác dụng ức chế mạnh mẽ sự di chuyển tế bào của bạch cầu đa nhân. Kết hợp lại với nhau, những kết quả này chỉ ra rằng việc điều trị bằng PS ức chế sự tăng sản biểu bì và tình trạng viêm ở mức độ tương tự như đã thấy với TGZ.
Phytosphingosine làm giảm bài tiết PGE2 do TPA gây ra từ bạch cầu đơn nhân: Kiểm tra xem liệu Phytosphingosine có ảnh hưởng đến việc sản xuất chất trung gian gây viêm do TPA gây ra hay không, PGE2, được biết là điều chỉnh việc sản xuất các cytokine tiền viêm và duy trì các phản ứng viêm cục bộ và toàn thân. TPA gây ra sự gia tăng đáng kể trong sản xuất PGE2. Phytosphingosine ở mức 5μM ức chế sản xuất PGE2 tới 38%.
3 Chỉ định - Chống chỉ định của Phytosphingosine
3.1 Chỉ định
Dùng trong các sản phẩm mỹ phẩm, chăm sóc cơ thể với tác dụng dưỡng ẩm, kháng khuẩn, trị mụn như trong sữa rửa mặt, dưỡng tóc,…
3.2 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với Phytosphingosine.
4 Liều dùng - Cách dùng của Phytosphingosine
Phytosphingosine được thêm vào sản phẩm chăm sóc da với hàm lượng khác nhau và phối hợp với nhiều thành phần khác với mục đích sử dụng khác nhau nên tần suất sử dụng và lượng dùng cũng tùy vào sản phẩm. Chính vì thế nên tuân thủ đúng hướng dẫn ở các sản phẩm chứa Phytosphingosine mà nhà sản xuất đã khuyến cáo.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Chống lão hóa, dưỡng ẩm với Acid Hyaluronic
5 Tác dụng không mong muốn của Phytosphingosine
Việc sử dụng Phytosphingosine trên da chưa thấy thông tin kích ứng. Nếu việc dùng các sản phẩm này thấy da mẩn ngứa,… thì nên ngừng dùng.
6 Tương tác thuốc của Phytosphingosine
Chưa thấy Phytosphingosine tương tác với chất khác. Nên dùng đúng các sản phẩm chăm sóc da có chứa Phytosphingosine theo thứ tự khuyến cáo.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Vitamin E giúp ngừa lão hóa da
7 Thận trọng khi sử dụng Phytosphingosine
Không dùng để uống.
Không để dính lên mũi, mắt.
Khi kích ứng phải ngừng dùng.
Dùng đúng chỉ định.
Nghiên cứu Phytosphingosine tăng cường độ ẩm trong hàng rào bảo vệ da người thông qua việc kích thích sinh tổng hợp và thoái hóa filaggrin dẫn đến hình thành NMF
Phytosphingosine (PHS) là một spakenoid là thành phần chính của phytoceramides. Phytosphingosine được biết là có hoạt tính chống viêm, kháng khuẩn và kích thích sự biệt hóa biểu bì. Ngoài ra, có thông tin cho rằng việc điều trị bằng PHS làm tăng đáng kể hàm lượng phytoceramide trong tế bào sừng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã cố gắng điều tra xem Phytosphingosine có bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự trưởng thành của tế bào sừng hay không, chẳng hạn như sự hình thành lớp vỏ sừng hóa và yếu tố giữ ẩm tự nhiên (NMF), đây cũng là một yếu tố thiết yếu trong quá trình hình thành hàng rào bảo vệ da, lớp sừng. Tập trung đặc biệt vào quá trình chuyển hóa filaggrin (FLG), chịu trách nhiệm trực tiếp cho việc sản xuất NMF. Phytosphingosine làm tăng sự biểu hiện của các gen biệt hóa tế bào keratin cần thiết như involucrin và transglutaminase 1 trong tế bào keratinocytes được nuôi cấy ở người. Điều thú vị là, các biểu hiện của FLG, caspase 14 và bleomycin hydrolase, tất cả đều liên quan đến sản xuất NMF trong tế bào sừng, đều được gây ra đáng kể khi xử lý PHS trong ống nghiệm. Tác dụng của Phytosphingosine đối với quá trình chuyển hóa FLG được biểu hiện bằng sự gia tăng axit pyrrolidone carboxylic và hydrat hóa da trên da người trong cơ thể. Kết quả cho thấy Phytosphingosine có tác dụng giữ ẩm cho da bằng cách điều chỉnh các con đường trao đổi chất FLG và được cho là có vai trò thiết yếu trong việc phối hợp hình thành lớp vỏ tế bào sừng và NMF bên trong.
8 Các dạng bào chế phổ biến của Phytosphingosine
Phytosphingosine có sẵn trong sản phẩm chăm sóc da dưới dạng dung dịch, gel, tính chất tùy theo mục đích của nhà sản xuất.
Các sản phẩm chứa Phytosphingosine là: Evonik, Sữa rửa mặt CeraVe Foaming Facial, Kem dưỡng ẩm Ziaja Med Atopy, Premium Wrinkle Power Lifting Mask,…
9 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Sujong Kim, Il Hong, Jung Sun Hwang, Jin Kyu Choi, Ho Sik Rho, Duck Hee Kim, Ihseop Chang, Seung Hun Lee, Mi-Ock Lee, Jae Sung Hwang (Ngày đăng tháng 1-6 năm 2006). Phytosphingosine Stimulates the Differentiation of Human Keratinocytes and Inhibits TPA-Induced Inflammatory Epidermal Hyperplasia in Hairless Mouse Skin, PMC. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023
- Chuyên gia của Pubchem. Phytosphingosine, Pubchem. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023
- Tác giả Hyun Kyung Choi, Young Hoon Cho, Eun Ok Lee, Jin Wook Kim, Chang Seo Park (Ngày đăng 21 tháng 9 năm 2017). Phytosphingosine enhances moisture level in human skin barrier through stimulation of the filaggrin biosynthesis and degradation leading to NMF formation, Pubmed. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023