Palivizumab
0 sản phẩm
Dược sĩ Khánh Huyền Dược sĩ chuyên môn
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
PALIVIZUMAB
Tên chung quốc tế: Palivizumab
Mã ATC: J06BB16
Loại thuốc: Kháng thể đơn dòng đặc hiệu.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm bắp: Lọ 50 mg/0,5 ml, 100 mg/1 ml.
2 Dược lực học
Cơ chế tác dụng: Palivizumab là một kháng thể đơn dòng nhân hóa tái tổ hợp trên tế bào chuột nhắt, có tính đặc hiệu cao chống lại virus hợp bào hô hấp (RSV). Palivizumab có tác dụng trung hòa và ngăn chặn sự tụ hợp của virus, dẫn đến ngăn chặn virus sao chép. Đặc điểm của kháng thể trung hòa của palivizumab là chống lại glycoprotein bề mặt F của virus, là một trong 2 protein bề mặt (protein kia là G) có nhiệm vụ chủ yếu nhận biết virus và virus vào trong tế bào. Glycoprotein F thúc đẩy kết hợp vỏ virus với màng tế bào nhiễm virus (của túc chủ) trong giai đoạn đầu nhiễm virus. Glycoprotein F cũng bộc lộ trên bề mặt của tế bào nhiễm virus và có nhiệm vụ tụ hợp các tế bào khác để tạo thành hợp bào. Như vậy, bằng cách gắn vào glycoprotein bề mặt F của RSV, palivizumab có thể trực tiếp trung hòa virus và/hoặc ngăn chặn virus vào trong tế bào và/hoặc ngăn chặn tạo thành hợp bào. Các kháng thể kháng glycoprotein bề mặt F của RSV có phản ứng tính chéo cao giữa hai chủng (strains) chính của virus (chủng phân nhóm A và B) và palivizumab đã chứng tỏ hiệu quả trung hòa trên cả hai chủng đó in vitro.
Nghiên cứu trên chuột cho thấy nồng độ palivizumab trong huyết thanh từ 40 microgram/ml trở lên có khả năng làm giảm sự sao chép của RSV ở phổi đến 100 lần.
Phổ tác dụng: Palivizumab có phổ kháng virus hẹp, chỉ có tác dụng kháng virus hợp bào hô hấp (RSV). Palivizumab có tác dụng đối với cả 2 chủng phân nhóm A và B, là 2 chủng chính của RSV. Tác dụng trung hòa của palivizumab in vivo được ghi nhận trong 1 thử nghiệm lâm sàng trên trẻ em nhiễm RSV, với hiệu quả làm giảm sự nhân lên của RSV từ dịch tiết đường hô hấp dưới. Nghiên cứu trên động vật cho thấy dùng palivizumab không ngăn cản phát triển đáp ứng miễn dịch bảo vệ đối với RSV.
Kháng thuốc: Các chủng RSV kháng thuốc đã được phân lập in vitro trong điều kiện phòng thí nghiệm, cho thấy virus biến đổi tạo thành chủng đột biến. Tuy nhiên, cho tới nay các chủng phân nhóm A và B của RSV phân lập trên lâm sàng vẫn nhạy cảm với palivizumab. Ngoài ra, bằng chứng từ các nghiên cứu trên động vật cho thấy khi RSV phơi nhiễm với thuốc ở nồng độ dưới mức ức chế không làm tăng sao chép virus hoặc thúc đẩy xuất hiện các chủng đột biến. Tuy nhiên, vì các kháng thể đơn dòng khác có liên quan đến phát sinh virus kháng thuốc nên palivizumab cũng có thể có khả năng đó.
3 Dược động học
Hấp thu: Palivizumab hấp thu tốt sau khi tiêm bắp ở trẻ từ 24 tháng tuổi trở xuống và không có bệnh tim bẩm sinh, Sinh khả dụng khoảng 70%. Sau khi tiêm bắp một liều duy nhất 15 mg/kg ở trẻ, nồng độ palivizumab vượt 40 microgam/ml trong vòng 2 ngày và đạt đỉnh trong vòng 5 - 7 ngày. Sau khi tiêm bắp palivizumab liều 15 mg/kg mỗi tháng một lần cho trẻ từ 24 tháng tuổi trở xuống và không mắc bệnh tim bẩm sinh, bao gồm cả trẻ từ 6 tháng tuổi trở xuống có tiền sử sinh thiếu tháng (từ 35 tuần mang thai trở xuống), nồng độ đáy trong huyết thanh của palivizumab định lượng tại thời điểm 30 ngày sau khi tiêm một liều có giá trị trung bình lần lượt là 37 – 49, 57 - 69, 68 - 70, 70 - 72 và 73 microgam/ml sau liều thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư và thứ năm. Sau khi tiêm bắp liều 15 mg/kg mỗi tháng một lần cho những trẻ có bệnh tim bẩm sinh, nồng độ đáy của palivizumab lần lượt là 55,5 và 90,8 microgam/ml sau liều thứ nhất và liều thứ tư.
Từ các nghiên cứu trên động vật, đích nồng độ đáy của palivizumab được xác định cho người, lý tưởng là 40 microgam/ml. Nghiên cứu dược động học của palivizumab tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch trên trẻ em với liều 15 mg/kg hàng tháng đủ để duy trì nồng độ đáy palivizumab trong huyết thanh vượt nồng độ đích lý tưởng suốt thời kỳ dùng thuốc. Trong khi đó, nồng độ của palivizumab giảm trung bình 58% sau phẫu thuật tim phổi nhân tạo ở trẻ. Các liều thấp (3 hoặc 10 mg/kg tiêm tĩnh mạch, 5 hoặc 10 mg/kg tiêm bắp) không đạt được nồng độ đáy phù hợp.
Phân bố: Ở một số ít người bệnh điều trị bằng palivizumab, đã thấy có gắn kháng thể kháng palivizumab không đặc hiệu nhất thời nhưng không làm thay đổi đặc điểm dược động học của palivizumab.
Thải trừ: Nửa đời thải trừ của palivizumab tương tự như của kháng thể IgG người, trung bình khoảng 18 ngày ở người lớn khoẻ mạnh và 19 - 27 ngày ở trẻ từ 24 tháng tuổi trở xuống, bao gồm cả trẻ từ 6 tháng tuổi trở xuống có tiền sử sinh thiếu tháng (từ 35 tuần thai trở xuống).
4 Chỉ định
Dự phòng (không dùng để điều trị) bệnh lý đường hô hấp dưới thể nặng do virus hợp bào hô hấp (RSV) cho trẻ em có nguy cơ cao trong mùa dịch RSV:
- Trẻ từ 6 tháng tuổi trở xuống có tiền sử sinh thiếu tháng (từ 35 tuần thai trở xuống).
- Trẻ từ 24 tháng tuổi trở xuống bị loạn sản phế quản phổi cần phải điều trị trong vòng 6 tháng trước.
- Trẻ từ 24 tháng tuổi trở xuống có bệnh tim bẩm sinh có ý nghĩa về mặt huyết động.
5 Chống chỉ định
Tiền sử mẫn cảm với palivizumab hoặc với kháng thể đơn dòng nhân hóa khác.
6 Thận trọng
Điều trị bệnh do RSV: Độ an toàn và tính hiệu quả của palivizumab để điều trị bệnh do RSV chưa được chứng minh, nên hiện nay chưa có khuyến cáo.
Phản ứng quá mẫn: Phản ứng dị ứng bao gồm cả phản ứng phản vệ đã xảy ra, tuy rất hiếm ở người dùng palivizumab. Phải sẵn sàng thuốc cấp cứu (epinephrin) và chăm sóc hỗ trợ.
Rối loạn đông máu: Cần thận trọng khi tiêm bắp palivizumab cho trẻ có giảm tiểu cầu hoặc bất kỳ rối loạn đông máu nào. Ảnh hưởng đến xét nghiệm chẩn đoán RSV: Palivizumab có thể ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán RSV dựa vào miễn dịch như xét nghiệm kháng nguyên. Ngoài ra, palivizumab ức chế sao chép virus trong nuôi cấy tế bào, do đó có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm dựa vào nuôi cấy virus. Palivizumab không ảnh hưởng đến xét nghiệm qua phản ứng chuỗi polymerase sao chép ngược (RT-PCR). Do đó, cần kết hợp kết quả xét nghiệm và dấu hiệu lâm sàng để ra quyết định điều trị.
Bệnh nhân có nhiễm khuẩn cấp từ trung bình đến nặng, hoặc bệnh lý gây sốt có thể phải hoãn dùng palivizumab, trừ khi bác sĩ đánh giá việc không dùng thuốc có nguy cơ cao hơn. Trường hợp bệnh nhân có sốt nhẹ, như viêm đường hô hấp trên nhẹ, thường không cần phải trì hoãn dùng palivizumab.
Hiệu quả của palivizumab khi dùng cho người bệnh như đợt phòng bệnh thứ hai trong mùa dịch RSV tiếp theo chưa được đánh giá. Chưa thể loại bỏ dứt khoát được nguy cơ có thể xảy ra nhiễm RSV nặng hơn trong mùa dịch tiếp theo sau mùa dịch mà bệnh nhân đã được tiêm phòng bằng palivizumab.
7 Thời kỳ mang thai
Palivizumab không có chỉ định dùng cho người lớn.
8 Thời kỳ cho con bú
Palivizumab không có chỉ định dùng cho người lớn.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các ADR sau được ghi nhận từ các thử nghiệm lâm sàng và các báo cáo hậu mãi trên trẻ em. Tần suất xuất hiện các phản ứng được ghi nhận từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có sự khác biệt giữa nhóm placebo và palivizumab.
Rất thường gặp
Da: ban da.
Toàn thân: sốt
Thường gặp
Hô hấp: ngừng thở.
Vị trí tiêm: phản ứng tại vị trí tiêm.
Ít gặp
Huyết học: giảm tiểu cầu.
Thần kinh: co giật.
Da: mày đay.
Chưa xác định được tần suất
Miễn dịch: Phản vệ, sốc phản vệ.
10 Hướng dẫn cách xử trí ADR
ADR thường nhẹ, nhất thời. Các ADR nghiêm trọng hiếm gặp, tuy vậy vẫn cần lưu ý biện pháp cấp cứu trong trường hợp nghi ngờ sốc phản vệ.
11 Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Palivizumab dùng để tiêm bắp, nên tiêm vào mặt trước đùi. Tránh tiêm thường xuyên vào mông vì nguy cơ tổn thương dây thần kinh hông to.
Dung dịch tiêm palivizumab không chứa chất bảo quản nên phải tiêm ngay sau khi được lấy ra khỏi lọ. Palivizumab chỉ dùng một lần, nếu không hết, phải bỏ đi. Không pha loãng, không khuấy lắc lọ thuốc. Liều mỗi lần phải chia nhỏ nếu thể tích tiêm vượt quá 1 ml.
Liều lượng
Liều thông thường để dự phòng bệnh nặng đường hô hấp dưới do RSV ở trẻ nhỏ có nguy cơ cao mắc bệnh là 15 mg/kg tiêm bắp mỗi tháng một lần.
Thể tích thuốc palivizumab mỗi lần tiêm (ml) = cân nặng (kg) × 0,15. Tiêm liều đầu tiên palivizumab trước khi bắt đầu mùa RSV và các liều sau mỗi tháng một lần cho tới cuối mùa RSV. Về mặt dịch tễ, ở vùng bắc bán cầu, mùa RSV điển hình bắt đầu từ tháng Mười một và kéo dài hết tháng Tư, nhưng cũng có thể bắt đầu sớm hơn hoặc kéo dài lâu hơn ở một số vùng. Theo các thử nghiệm lâm sàng pha 3, tiêm 5 liều palivizumab là đủ bảo vệ trẻ trong 1 mùa RSV; lợi ích khi tiêm quả 5 liều chưa được chứng minh.
Trẻ nhỏ bị nhiễm RSV trong khi đang tiêm palivizumab phải tiếp tục tiêm liều thông thưởng hàng tháng cho đến hết mùa RSV. Do nồng độ palivizumab trong máu giảm sau khi sử dụng tim phổi nhân tạo, do đó, ở trẻ phải sử dụng tim phổi nhân tạo, khuyến cáo tiêm bổ sung một liều palivizumab 15 mg/kg ngay khi bệnh nhân ổn định sau phẫu thuật để đảm bảo đủ nồng độ tác dụng của thuốc (ngay cả khi sớm hơn 1 tháng sau liều cuối). Sau đó, tiêm tiếp các liều thông thường mỗi tháng một lần.
12 Tương tác thuốc
Chưa có một nghiên cứu chính thức nào về tương tác thuốc giữa palivizumab với các thuốc khác. Trong thử nghiệm lâm sàng pha 3 ở trẻ sinh non và trẻ bị loạn sản phế quản phổi, tỷ lệ bệnh nhân trong nhóm placebo và palivizumab đã được tiêm chủng các vắc xin thông thường, vắc xin phòng cúm, thuốc giãn phế quản hoặc corticosteroid là tương tự nhau và không thấy tăng ADR nào trong các nhóm bệnh nhân đó.
Vì là kháng thể đơn dòng đặc hiệu đối với RSV, nên palivizumab được cho là không ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch đối với các vắc xin.
Palivizumab có thể ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán RSV (xem phần Thận trọng).
13 Tương kỵ
Không được trộn palivizumab với các thuốc khác hoặc các dung môi khác.
14 Quá liều và xử trí
Trong các thử nghiệm lâm sàng, 3 trẻ nhỏ đã dùng liều vượt quá 15 mg/kg, lần lượt là 20,25 mg/kg, 21,1 mg/kg và 22,27 mg/kg, nhưng không gây hậu quả nào.
Theo các báo cáo hậu mãi, đã ghi nhận trường hợp dùng liều cao tới 85 mg/kg, nhưng các phản ứng bất lợi được ghi nhận không khác biệt so với bệnh nhân dùng liều 15 mg/kg.
Trong trường hợp quá liều, nhà sản xuất khuyến cáo theo dõi các phản ứng bất lợi và điều trị triệu chứng nếu cần.
Cập nhật lần cuối: 2020