Oteracil
2 sản phẩm
Dược sĩ Hoàng Mai Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tên chung quốc tế: Oteracil
Biệt dược thường gặp: Teysuno
Phân loại: Thuốc điều trị ung thư
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang, viên nén bao phim chứa hàm lượng 11,8 mg, 15,8 mg Oteracil.
2 Dược lực học
Oteracil là một chất ức chế orotate phosphoribosyltransferase (OPRT), một enzym có vai trò quan trọng chuyển đổi 5-FU thành dạng hoạt tính, chủ yếu trong mô lành đường tiêu hoá, nên giảm được độc tính đường tiêu hoá. Đồng thời bảo vệ các khối u khỏi tổn thương ảnh hưởng từ việc hoá trị liệu tế bào.
Oteracil thường được sử dụng kết hợp chứa tegafur (tiền chất của 5-FU), gimeracil (ức chế DPD - dihydropyrimidine dehydrogenase) trong phác đồ điều trị ung thư tiêu hoá như ung thư dạ dày, ung thư trực tràng, ung thư tuyến tuỵ.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Thời gian trung bình thuốc oteracil đạt giá trị cao nhất là 2 giờ.
3.2 Phân bố
Thể tích phân bố được ước tính là 23 l/m2 đối với oteracil dù chưa có dữ liệu chính xác khi tiêm tĩnh mạch ở người. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 8,4%.
3.3 Chuyển hoá
Oteracil được phân huỷ ở đường tiêu hoá một phần không qua enzym thành 5-azauracil (5-AZU), sau đó chất này tiếp tục chuyển hoá thành axit cyanuric (CA) trong Đường tiêu hóa. Chuyển hoá qua gan chiếm tỷ lệ thấp.
3.4 Thải trừ
3,9% oteracil được dùng được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu, giá trị nửa đời thải trừ của thuốc dao động từ 1,8 đến 9,5 giờ.
4 Chỉ định
Oteracil được chỉ định như liệu pháp bổ sung chống ung thư, kết hợp cùng Tegafur, Gimeracil và Cisplatin trong điều trị ở người lớn mắc bệnh ung thư dạ dày tiến triển hoặc di căn khắp cơ thể.
5 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với thành phần của Oteracil.
6 Liều dùng - Cách dùng
6.1 Liều dùng
Oteracil không được sử dụng đơn lẻ mà kết hợp với các hoạt chất khác để tăng hiệu quả điều trị và giảm tác dụng phụ, cụ thể trong phác đồ kết hợp gồm tegafur/gimeracil/oteracil sử dụng liều tính theo diện tích bề mặt cơ thể khoảng 25mg/m^2/ngày, chia 2 lần sáng và tối. Thời gian uống có thể liên tục trong 21 ngày sau đó nghỉ 7 ngày hoặc tuỳ chỉnh theo tình trạng bệnh và chỉ định bác sĩ.
6.2 Cách dùng
Thuốc dùng trực tiếp đường uống, nuốt trọn viên thuốc, không bóc vỏ nang hay nhai nang khi sử dụng. Nên uống thuốc sau khi ăn để giảm sự kích ứng khó chịu trên dạ dày.
7 Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng phụ phổ biến của oteracil trong điều trị ung thư gồm:
- Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, viêm niêm mạc miệng.
- Huyết học: giảm bạch cầu, tiểu cầu, hồng cầu
- Rối loạn chung: mệt mỏi, suy nhược kéo dài, thiếu năng lượng.
- Phản ưng da: viêm da bàn tay, bàn chân, phát ban hoặc khô da.
- Ảnh hưởng thần kinh: đau đầu, chóng mặt
- Tác dụng phụ khác: suy giảm chức năng gan, thận, chán ăn, rụng tóc.
8 Tương tác thuốc
Chưa có thông tin về tương tác thuốc của Oteracil với các thuốc khác, nếu sử dụng thuốc khác cùng lúc với Oteracil nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng và có bất cứ triệu chứng bất thường nào cần liên hệ ngay nhân viên y tế.
9 Thận trọng
Những người có tiền sử dị ứng với liệu pháp fluoropyrimidine hoặc đang dùng fluoropyrimidine khác thì không dùng Oteracil.
Đối tượng đã được điều trị trước đó trong vòng 4 tuần bằng thuốc ngăn chặn enzyme DPD hoặc không có sự hoạt động của enzyme DPD trong cơ thể, không sử dụng Oteracil.
Đối tượng có vần đề về suy gan, suy thận nghiêm trọng cần thận trọng khi dùng thuốc.
Những bệnh nhân không dùng được cisplatin cần tránh sử dụng Oteracil.
Nguy cơ tác dụng phụ trên huyết học nghiêm trọng khi dùng Oteracil như giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm hồng cầu.
10 Thời kỳ mang thai và cho con bú
Khuyến cáo không dùng thuốc cho phụ nữ có thai do nguy cơ độc tính phôi thai hoặc dị tật bẩm sinh, nếu có thai trong quá trình sử dụng cần báo ngay với bác sĩ.
Thuốc có thể qua sữa mẹ và gây độc tính với trẻ, chống chỉ định cho con bú kho đang dùng thuốc, cần thảo luận vói bác sĩ nếu đang trong thời kỳ cho con bú.
11 Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của S-1 (tegafur, gimeracil và oteracil kali) điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy phổi
Mục đích: Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả và tính an toàn của thuốc kết hợp tegafur, gimeracil và oteracil Kali (S-1) dùng đồng thời với xạ trị 3 chiều cho bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy phổi mới được chẩn đoán ở bệnh nhân cao tuổi.
Bệnh nhân và phương pháp: Bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc ung thư biểu mô tế bào vảy phổi (n = 106) được chỉ định ngẫu nhiên để điều trị kết hợp tegafur, gimeracil và oteracil kali (40mg/m(2), BID, d1-28, lặp lại sau mỗi 6 tuần trong 4 chu kỳ) và xạ trị đồng thời theo chuẩn 3D (60Gy; nhóm thử nghiệm) hoặc Gemcitabine (800-1000mg/m(2), d1 và d8) lặp lại sau mỗi 21 ngày trong 4 chu kỳ cũng như xạ trị theo chuẩn 3D (nhóm đối chứng).
Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng chung của nhóm thử nghiệm là 68,6%, cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (38,5%; P = 0,002). Tỷ lệ sống không tiến triển trung bình của nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng lần lượt là 11,8 tháng (khoảng tin cậy 95% [CI]: 8,0-22,4) và 7,8 tháng (95% CI, 6,9-9,2) (P = 0,017).
Kết luận: Hiệu quả của hóa trị liệu kết hợp đồng thời với tegafur, gimeracil và oteracil kali (S-1) và xạ trị 3D-conformal đối với ung thư biểu mô tế bào vảy phổi mới được chẩn đoán ở bệnh nhân cao tuổi đều được dung nạp tốt.
12 Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ tủ phòng dưới 30 độ C, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào thuốc.
Để xa tầm tay của trẻ nhỏ.
13 Quá liều
Chưa có báo cáo, trong trường hợp quá liều nên ngừng thuốc và cấp cứu.
14 Tài liệu tham khảo
Chuyên gia Drugbank. Oteracil. Drugbank. Truy cập ngày 07 tháng 12 năm 2024.
Chuyên gia Pubchem. Oteracil. Pubchem.Truy cập ngày 07 tháng 12 năm 2024.
Tác giả T Wang và cộng sự (ngày đăng 7 tháng 4 năm 2016) Efficacy and safety of S-1 (tegafur, gimeracil, and oteracil potassium) concurrent with 3-dimensional conformal radiotherapy for newly diagnosed squamous cell carcinoma of the lung in elderly patients. Pubmed. Truy cập ngày 07 tháng 12 năm 2024