Orotic Acid
3 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 0 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
1 Dược lý và cơ chế tác dụng
Orotate (OA) nổi tiếng là tiền chất trong quá trình sinh tổng hợp pyrimidine; ở động vật có vú, nó được giải phóng từ dihydroorotate dehydrogenase ty thể (DHODH) để chuyển đổi thành UMP bởi enzyme tổng hợp UMP tế bào chất. Là tiền chất của pyrimidine, nó đóng vai trò chính trong quá trình sinh tổng hợp axit nucleic và protein, điều hòa quá trình trao đổi nước-muối, bằng cách tăng lợi tiểu và giảm thể tích dịch ngoại bào.
Nghiên cứu ban đầu về dinh dưỡng đã xác định orotate là "vitamin B13" và việc sử dụng nó dưới dạng phức hợp với các cation hữu cơ hoặc ion kim loại đã được sử dụng trong quá trình xây dựng cơ thể và hỗ trợ các liệu pháp điều trị hội chứng chuyển hóa.
Aicd orotic được chứng minh là một yếu tố cần thiết cho nhiều hệ cơ quan trong cơ thể bao gồm tim mạch, thần kinh, hệ bài tiết, miễn dịch và cơ bắp.
Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để bổ sung trong chế độ ăn uống như một loại khoáng chất.
2 Đặc tính dược động học
Hấp thu: Acid orotic chỉ được hấp thu hoàn toàn khoảng 2- phút sau khi tiêm.
Phân bố: Acid orotic được phân bố nhanh chóng trong máu sau khi tiêm.
3 Tác dụng
Hỗ trợ chuyển hóa Vitamin B9 và Vitamin B12.
Tham gia vào quá trình sản xuất DNA và RNA.
Phục hồi cơ bắp sau khi tập luyện thể thao.
Giữ ẩm da, duy trì làn da khỏe mạnh.
Duy trì mức Adenosine triphosphate (ATP) trong cơ thể, góp phần tăng cường hoạt động của tim.
Hỗ trợ tái tạo tế bào gan.
Ngăn ngừa bệnh đa xơ cứng.
4 Chống chỉ định
Mẫn cảm với acid orotic.
5 Tác dụng không mong muốn
Buồn nôn, rối loạn hệ tiêu hóa có thể xảy ra trong quá trình điều trị.
Hiếm gặp: Phản ứng dị ứng, ảnh hưởng đến tâm trạng.
Thông báo cho bác sĩ tất cả những tác dụng không mong muốn bạn gặp phải trong quá trình điều trị để được xử trí kịp thời.
6 Thận trọng
Acid niệu orotic có thể xuất hiện với các triệu chứng bao gồm thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, sự xuất hiện của tinh thể trong nước tiểu, gặp khó khăn trong nhận thức và học tập.
Sử dụng theo khuyến cáo của bác sĩ.
7 Liều dùng - Cách dùng
Liều dùng dao động từ 500-1000mg/ngày hoặc theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi bạn thêm một chất bổ úng và chế độ ăn uống.
Axit orotic tăng tốc độ phì đại cơ tim bù sau thiếu máu cục bộ cục bộ và cải thiện chức năng tâm thất trái cấp tính sau thiếu máu cục bộ toàn cầu.
8 Nghiên cứu về việc sử dụng acid orotic để cải thiện khả năng phục hồi thất trái
Trong một nghiên cứu được thực hiện vào năm 1994, tác dụng của axit orotic đối với chức năng tâm thất trái đã được nghiên cứu 4 ngày sau khi thiếu máu cục bộ toàn bộ (75 phút, 21 độ C) bằng cách sử dụng tim thỏ được cấy ghép dị vị trí (n = 18). Các động vật thí nghiệm được tiêm axit orotic trong màng bụng với liều 100 mg/kg hàng ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước khi cấy ghép, và cho thấy nồng độ axit orotic trong huyết thanh tăng gấp ba lần sau 4 ngày. Sau 1 giờ tái tưới máu, áp lực phát triển giảm như nhau ở cả nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm. Tuy nhiên, 4 ngày sau, áp suất phát triển ở động vật đối chứng đã giảm 3 +/- 3 mmHg (so với áp suất phát triển đo được trong 1 giờ) trong khi áp suất phát triển ở động vật thí nghiệm tăng đáng kể 25 +/- 8 mmHg.
Kết luận, axit orotic có thể là một tác nhân trị liệu tạo điều kiện phục hồi lâu dài do thiếu máu cục bộ toàn cầu.
9 Tài liệu tham khảo
- Tác giả T Yeh Jr và cộng sự (Ngày đăng năm 1994). Orotic acid improves left ventricular recovery four days after heterotopic transplantation, PubMed. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
- Tác giả Monika Löffler và cộng sự (Ngày đăng năm 2015). Orotic Acid, More Than Just an Intermediate of Pyrimidine de novo Synthesis, ScienceDirrect. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.