Ô Dược (Lindera aggregata (Sims) Kostern)
12 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Linh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Ô dược được biết đến khá phổ biến với công dụng chữa đau bàng quang, đái són đái dắt, bệnh sa nang, ngực bụng đầy trướng, đau bụng kinh. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Ô dược.
1 Giới thiệu về cây Ô dược
Lindera aggregata (Sims) Kostern hay còn được gọi là L. strychnifolia (Sieb. et Zucc.) Vill. là một loại thực vật thuộc họ Long Não - Lauraceae, được biết đến với tên gọi là cây Ô dược.
1.1 Hình ảnh cây ô dược
Cây gỗ có chiều cao khoảng 5m. Các nhánh của cây không có lông, có màu xám. Lá cây mọc theo kiểu so le. Trên nhánh non, phiến lá có hình dạng xoan bầu dục, có độ dài khoảng 6-8cm và chiều rộng khoảng 6-7cm. Ở nhánh già, phiến lá có hình dạng trái xoan, có chóp và đuôi, gân lá bên cách gốc khoảng 3-5mm. Mặt trên của lá không có lông và có màu nâu, mặt dưới của lá có màu nâu mốc và có lông thưa, cuống lá có lông.
Cụm hoa của cây có hình dạng xim tròn, có đường kính khoảng 1-1.5cm. Hoa cây có 9 nhị và chỉ có lông. Nhuỵ lép của hoa có lông, bầu hoa có kích thước khoảng 1mm. Quả của cây có hình dạng trái xoan.
⇒ Xem thêm dược liệu khác tại đây: Cây Sói rừng - Vị thuốc trị đau nhức xương khớp hiệu quả
1.2 Thu hái và chế biến
Rễ cây Ô dược - Radix Linderae, là bộ phận được sử dụng trong việc chế biến thuốc. Rễ có thể được thu hoạch vào bất kỳ thời điểm nào trong năm, nhưng tốt nhất nên thu hoạch vào mùa thu đông hoặc đầu mùa xuân. Sau khi đào rễ, những rễ con sẽ được bỏ đi và rễ chính sẽ được rửa sạch và phơi khô.
⇒ Xem thêm dược liệu khác tại đây: Cây Tỳ bà diệp - Vị thuốc trị ho, viêm phổi hiệu quả
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây thường mọc rải rác trong rừng thứ sinh, ở độ cao từ 200-1000m. Chu kỳ ra hoa của cây diễn ra vào tháng 3-4 và quả chín vào tháng 7-8. Cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền Trung như Thừa Thiên-Huế và các tỉnh Tây Nguyên. Ngoài ra, loài cây này cũng được tìm thấy ở Trung Quốc.
2 Thành phần hóa học
Kết quả điều tra hóa chất thực vật của các bộ phận khác nhau của L. aggregata cho thấy có tổng cộng 349 thành phần thuộc nhóm sesquiterpenoid, alkaloid, flavonoid, tinh dầu và các hợp chất khác. Trong số đó, các thành phần sesquiterpenoid, Flavonoid và alkaloid được xem là những hoạt chất quan trọng và tiêu biểu nhất của L. aggregata.
3 Cây ô dược chữa bệnh gì?
3.1 Tác dụng dược lý
Cây Ô dược (L. aggregata) được sử dụng trong y học và ẩm thực, đặc biệt là rễ và lá của cây. Lá mềm của L. aggregata được dùng như một loại trà chức năng hoặc thực phẩm bổ sung để tăng cường sức khỏe nhờ các lợi ích như chống tổn thương gan và giảm mức đường trong máu. Ngoài ra, rễ của L. aggregata được sử dụng như một loại thuốc thảo dược để điều trị các vấn đề về Đường tiêu hóa, chuyển hóa, viêm nhiễm, tiết niệu, v.v. Lá của L. aggregata cũng có tác dụng điều trị viêm vú, viêm mô tế bào cấp tính, nhọt độc và viêm khớp dạng thấp. Các thành phần hoạt tính sinh học đa dạng của L. aggregata, bao gồm sesquiterpenoids, alkaloids, flavonoid và tinh dầu, giúp bảo vệ gan, chống viêm, chống vi rút, chống vi khuẩn, chống khối u, chống oxy hóa, v.v.
3.2 Vị thuốc Ô dược - Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Ô Dược có tính ấm, vị cay; có tác dụng ôn thận tán hàn và thuận khí chỉ thống.
3.2.2 Công dụng của cây Ô dược
Các bệnh lý thường sử dụng Ô dược để chữa trị bao gồm đau bàng quang, đái són đái dắt, bệnh sa nang, ngực bụng đầy trướng, Đau Bụng Kinh, khí nghịch suyễn cấp.
Lưu ý: Người có khí hư mà có nội nhiệt không nên sử dụng thuốc này.
4 Bài thuốc từ cây Ô dược
4.1 Điều trị đau bụng dưới do hàn
Sử dụng 6g cao lương khương, 6g hồi hương, 6g ô dược và 8g thanh bì. Đem nấu sắc uống.
4.2 Điều trị rối loạn tiêu hóa gây khó tiêu, bụng đầy trướng, buồn nôn, ợ chua và ợ hơi
Sử dụng lượng như nhau Hương Phụ và ô dược, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng từ 2-8g, uống với nước Gừng sắc, ngày dùng 2 lần.
4.3 Điều trị huyết ngưng khí trệ gây đau bụng kinh
Sử dụng 8g Mộc Hương, 8g hương phụ, 12g Đương Quy và 10g ô dược. Đem nấu sắc uống trong ngày.
4.4 Điều trị tiêu chảy, sốt và lỵ
Sử dụng ô dược (tương đương với cám) một lượng vừa đủ, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng từ 3-5g, uống với nước cơm. Dùng 2-3 lần/ngày, nên dùng trước khi ăn khoảng 90 phút.
4.5 Bài thuốc trị chứng suy dinh dưỡng, ăn ngủ kém ở trẻ em
Bạch truật, ô dược, màng mề gà (kê nội kim), Hoài Sơn và ý dĩ, mỗi vị 10 – 12g. Dược liệu được tán thành bột mịn, mỗi lần dùng từ 5 – 9g uống với nước sôi để nguội. Dùng 3 lần mỗi ngày trong 2 – 3 tuần. Nên dùng thuốc đợt để trị dứt điểm bệnh.
4.6 Ô dược thuận khí thang
Cát Cánh 8g, Chỉ Xác 8g, Trần Bì 8g, Xuyên Khung 8g, Ô dược 8g, Đại táo 5 quả, Cam Thảo 6g, Bạch Chỉ 6g, Ma hoàng 6g, Cương tằm 6g, Sinh khương 3 lát. Trị đau nhức khớp xương, tê dại, khó đi lại và đờm nhiều. Sắc uống ngày 1 thang sắc làm 2 lần.
5 Tài liệu tham khảo
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1, tác giả Võ Văn Chi, Nhà xuất bản y học (Xuất bản năm 2021). Ô dược trang 90 - 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Yangbin Lv và cộng sự (Đăng ngày 16 tháng 1 năm 2023). A review on the chemical constituents and pharmacological efficacies of Lindera aggregata (Sims) Kosterm, PubMed. Truy cập ngày 24 tháng 04 năm 2023.