Nhân Sâm (Panax ginseng C. A. Meyer)
411 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Linh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 4 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nhân sâm được biết đến khá phổ biến với công dụng bổ sung năng lượng, cải thiện sức bền, giảm stress trong cơ thể và hỗ trợ chức năng miễn dịch. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Nhân sâm.
1 Giới thiệu về cây Nhân sâm
Sâm Cao ly, Sâm Triều Tiên, Sâm Hàn quốc hay còn được gọi chung là Nhân sâm, là loại thực vật thuộc họ Ngũ gia bì - Araliaceae, tên khoa học là Panax ginseng C. A. Meyer.
1.1 Đặc điểm thực vật
Loại cây này là một thảo dược sống lâu năm, cao khoảng 0,5-0,7 m. Lá mọc vòng quanh thân cây, bao gồm 3-5 lá chét hình chân vịt. Lá có hình trứng với mép lá có răng cưa. Hoa mọc thành tán ở đầu cành và bắt đầu nở hoa từ năm thứ ba. Thời gian hoa thường là từ tháng 6-7. Quả mọng màu đỏ, dẹt khi chín và có chứa 2 hạt. Rễ củ dày, có hình dạng giống như củ cà rốt, màu từ trắng kem đến vàng nhạt, có nhiều rễ phụ dài từ 5-25 cm và đường kính từ 5-30 mm. Khi trồng nhân sâm, thân rễ không phát triển tốt và các vết lụi tàn trên lá trên củ có thể giúp xác định tuổi của cây.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận được sử dụng là rễ củ (Radix Panacis), thường được thu hái khi cây đã từ 4-6 năm tuổi. Rễ củ có thể được sử dụng tươi hoặc khô để làm thuốc. Sau khi đào củ, cần rửa sạch đất cát, chần qua nước sôi, loại bỏ rễ con và lớp vỏ bên ngoài, để có thể thu được Bạch sâm. Nếu muốn chế biến thành Hồng sâm, các củ tốt có thể được hấp rồi phơi hoặc sấy khô.
Bạch nhân sâm | Là nhân sâm sau khi thu hoạch, sơ chế, loại bỏ đất cát và đem phơi khô Bạch nhân sâm có tính hàn, được sử dụng trong các trường hợp tỳ vị có hàn |
Hồng nhân sâm | Sử dụng bạch sâm quét Mật Ong sau đó sấy khô và tẩm với nước cốt Gừng pha với hoàng tửu trong 3 giờ. Cho vào vại sành hấp trong 10-12 giờ, phơi khô, quét thêm một lớp mật bên ngoài, sau đó đem đi sấy khô đến khi mật không dính tay Hồng Sâm tinh không còn hàn nên được sử dụng trong các bài bổ trung ích khi và những bài thuốc liên quan đến tỳ vị và vùng trung tiêu |
Hắc nhân sâm | Sử dụng bạch sâm quét mật ong, sấy khô, tẩm nước gừng pha với hoàng tửu trong 3 giờ, cho vào vại sành hấp trng 4 giờ, phơi khô, thực hiện 9 lần Hắc sâm có tính ấm, được sử dụng để bổ thận khí và bổ khí ở trng tiêu, hạ tiêu. Tính bổ của hắc nhân sâm mãnh liệt hơn bạch sâm và hồng sâm |
1.3 Đặc điểm phân bố
Nguồn gốc của cây nằm ở khu vực Mãn Châu thuộc bán đảo Triều Tiên. Tuy nhiên, hiện nay, cây này được trồng rộng rãi tại nhiều quốc gia như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản... Ở Việt Nam, người ta vẫn phải nhập khẩu dược liệu từ nơi khác để sử dụng.
1.4 Tên Nhân sâm từ đâu mà có?
Trong Hán Việt, "Sâm" có nghĩa là "Tham", là tham gia, đóng góp chứ không phải tham lam. Những người mà vừa có tài, vừa có đức, được xếp cùng với thiên địa, được gọi là "Tam tài". Sâm có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chống suy nhược, cứu tinh khi bệnh ốm, rất hữu dụng. Quả là "thần dược" quý hiếm, nên mượn chứ "Nhân" để thành tên "Nhân Sâm". Có tài liệu cho rằng, củ sâm có hình dáng như con người, bao gồm đầu, thân và tay chân, nên được gọi là "Nhân Sâm".
Trong từ điển Từ Hải, sau khi gieo hạt Nhân sâm mà lên cây thì phải qua 3 năm mới ra hoa, kết quả. Năm thứ nhất cây cao 3-4 tấc, sau 4-5 năm tiếp theo cây đạt tới 2 thước. Lá cây như bàn tay có 5 ngón, lá chùm với 5 lá con chụm lại, màu xanh lục, viền lá hơi tía và có răng cưa. Tới mùa thu, hoa nở, có 5 cánh, sau đó kết quả, quả chắc, hơi dẹt, khi non thì xanh và khi chín chuyển đỏ. Gốc, còn gọi là củ thẳng to, mập, là 1 trong 4 thần bổ nổi tiếng. Bởi vật, được coi là thổ sản của Trung Hoa, Triều Tiên, Bắc Mĩ và Cát Lâm, trong đó, Nhân sâm Cát Lâm là chất lượng hơn cả.
2 Các loại nhân sâm
Nhân Sâm được chia thành nhiều loại khác nhau, bao gồm nhân sâm Hàn Quốc, Sâm Ngọc Linh Việt Nam, sâm Cao Ly (Triều Tiên) và sâm Mỹ. Tất cả các loại nhân sâm này đều có thành phần dưỡng chất đặc biệt và được sử dụng trong y học truyền thống.
3 Thành phần hóa học
Có nhiều thành phần dược lý khác nhau được tìm thấy trong nhân sâm, bao gồm một loạt Saponin triterpenoid tetracyclic (ginsenosides), polyacetylenes, hợp chất polyphenolic và polysacarit có tính axit. Ginsenosides có thể được phân loại thành ba nhóm dựa trên cấu trúc hóa học của aglycones, gồm nhóm protopanaxadiol (Rb1, Rb2, Rb3, Rc và Rd), nhóm protopanaxatriol (Re, Rf, Rg1 và Rg2) và nhóm oleanane (Ro).
4 Tác dụng - Công dụng của cây Nhân sâm (Hàn Quốc)
4.1 Tác dụng dược lý của nhân sâm (đối với phụ nữ)
Nhân sâm có nhiều tác dụng quý giá cho sức khỏe như tăng cường sức bền và khả năng vận động của cơ thể, cải thiện hệ miễn dịch, giảm stress, cải thiện trí nhớ và hỗ trợ chống kết tập tiểu cầu. Ngoài ra, các thành phần trong nhân sâm như polysaccharid, polyacetylen và ginsenosid đã được chứng minh là có tác dụng kháng ung thư.
Nhân sâm là một loại thảo dược kích thích miễn dịch nổi tiếng, đã được hàng trăm nghiên cứu báo cáo về tác dụng ngăn ngừa hoặc chống ung thư. Nhân sâm có khả năng cải thiện khả năng miễn dịch qua tế bào T gây độc tế bào và tế bào NK, giúp ngăn ngừa sự phát triển của khối u. Ngoài ra, các cơ chế khác như stress oxy hóa, chết theo chương trình và tạo mạch cũng có liên quan đến tác dụng chống ung thư của nhân sâm. Tuy nhiên, để có đánh giá toàn diện về tác dụng chống ung thư từ quan điểm miễn dịch, cần thêm nhiều nghiên cứu trong tương lai.
4.1.1 Chống oxy hóa có thể giảm viêm
Công dụng của nhân sâm không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn có tác dụng chống oxy hóa và giảm viêm. Theo nghiên cứu trên mô hình ống nghiệm, chiết xuất nhân sâm và ginsenosides có khả năng giảm tổn thương oxy hóa cho tế bào. Ngoài ra, một nghiên cứu trên nam giới đã chỉ ra rằng sử dụng chiết xuất nhân sâm Mỹ có thể giúp giảm tổn thương cơ và các dấu hiệu viêm sau khi tập thể dục. Đối với phụ nữ sau mãn kinh, nghiên cứu cho thấy nhân sâm đỏ có thể giúp giảm stress oxy hóa bằng cách kích hoạt hoạt động của enzyme chống oxy hóa.
4.1.2 Có lợi cho sức khoẻ não bộ
Có thể sử dụng nhân sâm để cải thiện chức năng của não như trí nhớ, hành vi và tâm trạng. Nhân sâm chứa các thành phần như ginsenoside và hợp chất K có khả năng bảo vệ não chống lại tổn thương từ gốc tự do. Nghiên cứu cho thấy, sử dụng nhân sâm thường xuyên trong ít nhất 5 năm có thể cải thiện chức năng nhận thức trong cuộc sống và sử dụng 200mg nhân sâm Mỹ có thể cải thiện đáng kể trí nhớ làm việc. Ngoài ra, nhân sâm cũng giúp giảm căng thẳng, chứng trầm cảm và lo lắng. Nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng tích cực của nhân sâm đến chức năng não ở những người mắc bệnh Alzheimer.
4.1.3 Có thể cải thiện rối loạn cương dương
Nhân sâm được cho là có tác dụng hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương. Các hợp chất trong nhân sâm giúp bảo vệ cơ thể chống lại stress oxy hóa và kích thích sản xuất oxit nitric, giúp tăng cường lưu thông máu và sự thư giãn cơ bắp ở dương vật. Tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu về tác dụng của nhân sâm đối với rối loạn cương dương vẫn chưa được thống nhất và cần thêm nhiều nghiên cứu chất lượng cao để đánh giá. Một bài đánh giá của chín nghiên cứu cho thấy nhân sâm có thể giúp cải thiện khả năng giao hợp tự báo cáo ở nam giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho thấy nhân sâm không có tác dụng đối với rối loạn cương dương hoặc sự hài lòng khi giao hợp so với thuốc giả dược.
4.1.4 Có thể tăng cường hệ thống miễn dịch
Nhân sâm có tính kháng khuẩn, kháng nấm và kháng virus mạnh mẽ, đồng thời cũng tăng cường chức năng miễn dịch. Nghiên cứu trên động vật và trên con người cho thấy rằng nhân sâm có thể tăng cường sự phát triển tế bào miễn dịch và tăng khả năng chống oxy hóa cho gan.
4.1.5 Lợi ích tiềm ẩn với bệnh ung thư
Nhân sâm có tác dụng phòng ngừa ung thư, bảo vệ khỏi viêm và stress oxy hóa, cũng như có thể ảnh hưởng đến chu kỳ tế bào để ngăn chặn sự phát triển của các tế bào bất thường. Một số nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng nhân sâm có thể giảm nguy cơ mắc ung thư đến 16% và có thể cải thiện sức khỏe và hiệu quả của phương pháp điều trị ung thư. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để xác nhận tác dụng của nhân sâm trong việc phòng ngừa và điều trị ung thư.
4.1.6 Chống mệt mỏi và tăng năng lượng
Các thành phần có trong nhân sâm có thể giúp tăng cường năng lượng và giảm mệt mỏi. Nhân sâm có chứa các hoạt chất giúp giảm căng thẳng oxy hóa và tăng cường sản xuất năng lượng trong tế bào. Nghiên cứu đã chứng minh rằng sử dụng nhân sâm có thể giúp cải thiện triệu chứng của hội chứng mệt mỏi mãn tính. Nhân sâm Mỹ và châu Á đều có tác dụng giảm mệt mỏi liên quan đến ung thư. Bổ sung nhân sâm cũng có thể giúp cải thiện hoạt động thể chất.
4.1.7 Có thể hạ đường huyết
Nhân sâm đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết cho cả người bệnh tiểu đường và người không bị bệnh. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân sâm giúp cải thiện chức năng của tuyến tụy, tăng cường sản xuất Insulin và hấp thụ đường trong máu. Các chiết xuất từ nhân sâm cũng giúp giảm oxy hóa và làm giảm lượng đường trong máu khi đói, đồng thời cải thiện độ nhạy insulin ở người bị bệnh tiểu đường loại 2. Nhân sâm đỏ lên men cung cấp hiệu quả tốt hơn trong việc kiểm soát đường huyết. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sử dụng nhân sâm đỏ lên men giúp giảm lượng đường trong máu và tăng mức insulin sau bữa ăn.
4.2 Vị thuốc Nhân sâm - Công dụng theo y học cổ truyền
4.2.1 Tính vị, tác dụng
Nhân sâm được coi là loại dược liệu quý hàng đầu trong các loại thảo dược bổ dưỡng. Theo y học cổ truyền, nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng và có tác dụng bổ khí, giúp hồi phục nguyên khí, đẩy lùi tình trạng suy nhược cơ thể, tăng cường chức năng phổi và thận, giúp thư giãn, cải thiện giấc ngủ, tăng cường sức đề kháng và giúp giải độc cơ thể. Nhân sâm được xem là "vua của các loại thảo dược" trong việc điều trị các triệu chứng suy nhược, mệt mỏi và các vấn đề nội tạng khác.
Theo y học cổ truyền nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng, có tác dụng bổ tỳ ích phế, đại bổ nguyên khí, trợ hỏa, hồi dương cứu nghịch, sinh tân, an thần, bổ khí cố thoát, là vị thuốc đứng đầu trong việc điều trị các triệu chứng suy nhược, mệt mỏi và nội thương.
4.2.2 Công dụng của cây Nhân sâm
Nhân sâm được biết đến với tác dụng bổ sung năng lượng, cải thiện sức bền, và giảm stress trong cơ thể. Đây là một loại thảo dược có khả năng hỗ trợ chức năng miễn dịch và bảo vệ cơ thể khỏi những tác động xấu từ môi trường bên ngoài. Ngoài ra, nhân sâm còn được sử dụng để giúp hạ đường huyết và hỗ trợ chức năng gan.
5 Những người không nên dùng nhân sâm
Nhân sâm an toàn và không gây tác dụng phụ nghiêm trọng, nhưng người bệnh tiểu đường cần theo dõi đường huyết khi dùng. Nếu dùng thuốc chống đông máu, cần cân nhắc sử dụng nhân sâm. Không nên dùng nhân sâm cho trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú. Nhân sâm dùng kéo dài có thể làm giảm hiệu quả của nó, nên sử dụng theo chu kỳ và nghỉ giữa các đợt dùng. Tác dụng phụ thường gặp là mất ngủ, các tác dụng phụ khác có thể bao gồm đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy, thay đổi huyết áp, đau vú và chảy máu âm đạo. Khuyến cáo nếu bạn có bệnh huyết áp cao, tiểu đường hoặc rối loạn đông máu, nên nói chuyện với bác sĩ trước khi sử dụng nhân sâm.
6 Bài thuốc từ cây Nhân sâm
Để giải quyết vấn đề về sức khỏe cho những người bị đái tháo đường và có các triệu chứng khát nước, uống nhiều, khó thở, đau ngực, và nóng bức, chúng ta có thể sử dụng một hỗn hợp bao gồm nhân sâm 3g, Bạch Linh 3g, Cát Căn 3g, Sinh Địa 3g, Cam Thảo sao 3g, tri mẫu 3g, qua lâu nhân 3g, Mạch Môn 9g. Để sử dụng, ta ngâm hỗn hợp trong nước trong 1 giờ và lọc để lấy nước cốt. Sau đó, ta chia hỗn hợp thành 2 phần và uống trong ngày với nước ấm.
Để chữa trị chứng phế hư, ho hen, thở gấp, ta có thể sử dụng nhân sâm 4g và hồ đào 12g bằng cách sắc uống.
Món cháo nhân sâm: Sử dụng nhân sâm 9g, hẹ 15g, kê 150g, và lòng trắng trứng 1 cái. Đầu tiên hãm nhân sâm và lấy nước riêng. Sau đó nấu cháo với kê và khi cháo sánh thì cho nước hầm nhân sâm và hẹ vào, khuấy đều. Món ăn này có thể ăn 1 lần mỗi ngày hoặc chia thành 2 lần (sáng và chiều). Cháo nhân sâm có tác dụng tốt đối với người bệnh di chứng trúng phong (tai biến mạch máu não), kích ứng vật vã và ăn kém.
Món canh nhân sâm hạt sen: Sử dụng nhân sâm 6g, hạt Sen 20 hạt và đường phèn 15g. Đầu tiên nấu sâm và Hạt Sen, sau đó cho đường phèn vào và đun cách thủy trong 1 giờ. Canh này rất tốt cho người sau khi điều trị bị suy nhược cơ thể và ăn uống kém.
7 Bài thuốc sinh mạch tán
Chứng thử khiến cho mồ hôi ra nhiều quá, tân khí hao thương, thường thường dùng phương tễ này. Nhân năng có dương tà, rất dễ hao thương khí âm, phế chủ khí, ngoài lớp bì mao. Khí nóng của nắng làm thương phế thì khí đoản. Phế hư nên mồ hôi ra. Mồ hôi ra nhiều tân dịch thương tổn nên miệng khát. Nguyên khí hao tổn thì chân tay mỏi mệt rã rời, mạch hư nhược. Lúc này dùng phương tế này là thuốc ích khi, sinh tân, khiến cho nguyên khí chấn hưng lại đầy đủ ; thời các chứng khi đoản, mệt mỏi rã rời được trừ hết. Khi đã đủ thì sinh ra được tân dịch, thì miệng hết khát, và các chứng cũng theo đó mà giải được.
Đến như chứng ho lâu, phế hư, tân, khí cùng tổn thương, nên thấy chứng hiện như trên thì dùng phương này, để lấy ích khí, sinh tân, liếm phế chỉ khái. Nhưng - phương này không phải là thuốc trị thử thông, như ngoài có biếu tà, hoặc bệnh thử rất nóng, khí âm chưa tổn thương, không nên dùng.
Ngoài ra dùng phương này trị phế hư, ho lâu ngày cũng tại tân dịch bị tổn thương, chân khi hao tổn, trong lúc thuần hư mà không có tà thì cũng dùng được.
Sinh mạch tán gồm: Nhân sâm 5 phân, mạch đông 5 phân, ngũ vị 7 phân.
Cách dùng : Sắc nước uống.
Công dụng : Ích khí, liễm hãn, dưỡng âm sinh tân.
Chủ trị:
- Nhiệt thương nguyên khí, âm tân dịch hao - hãn đa, thể quyện, khí đoản, khẩu khát, mạch lại hư nhược.
- Cửu khái phế hư - sương khai thiếu đờm, đoản khi tự hãn, miệng khô, lưỡi khô, mạch hư.
Giải thích : Trong bài có nhân sâm cam, ôn, ích khi sinh tân; mạch đông ngọt, hàn, thanh nhiệt, dưỡng âm; Ngũ Vị Tử chua ôn, liễm phế chỉ hãn. Ba vị thuốc phối hợp có tác dụng thành thuốc ích khí liễm hãn, dưỡng âm sinh tân.
8 SÂM LAI CHÂU - Panax vietnamensis var. fuscidiscus - Quốc bảo của Việt Nam, một sự hiện diện mê hoặc từ tự nhiên
Trong tiếng Latin, từ "Panax" bắt nguồn từ "pan" - có nghĩa là "tất cả" hoặc "mọi thứ", và "axos" - có nghĩa là "lọc". Tên "Panax" được hiểu đơn giản là "tất cả các loại" hoặc "có tác dụng chữa lành mọi bệnh".
Tên loài "vietnamensis" được tạo ra từ từ "Vietnam", nguyên thể của tên Quốc gia Việt Nam, kết hợp với hậu tố "ensis", có nghĩa là "đến từ" hoặc "liên quan đến".
Cuối cùng, tên thứ "fuscidiscus" mang trong mình sự huyền bí và quyến rũ, với "fuscus" - màu nâu đậm hoặc đen, và "discus" - đĩa hoặc vòng tròn. Một sự kết hợp độc đáo, như một bức tranh sắc màu của thiên nhiên.
9 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu, chủ biên Trần Hùng (Xuất bản năm 2021). Nhân sâm trang 74 - 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Jin-Guang Si và cộng sự (Đăng tháng 08 năm 2021). Sesquiterpenoids from the rhizomes of Atractylodes macrocephala and their protection against lipopolysaccharide-induced neuroinflammation in microglia BV-2 cells, ScienceDirect. Truy cập ngày 14 tháng 02 năm 2023.
- Tác giả Soowon Kang và Hyeyoung Min (Đăng tháng 10 năm 2012). Ginseng, the 'Immunity Boost': The Effects of Panax ginseng on Immune System, PubMed. Truy cập ngày 14 tháng 04 năm 2023.