Ngải Cứu

60 sản phẩm

Ngải Cứu

Ngày đăng:
Cập nhật:

Ngải cứu được sử dụng rộng rãi bởi công dụng giảm đau và tốt cho phụ nữ. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Ngải cứu thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây. 

1 Rau Ngải cứu là rau gì?

Ngải Cứu còn có tên gọi khác là Thuốc cứu, Ngải diệp, mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi, là cây ưa ẩm, mát, không kén đất.

Tên khoa học của Ngải cứu là Artemisia vulgaris L., thuộc họ Cúc (Asteraceae).

Hình ảnh cây Ngải cứu
Hình ảnh cây Ngải cứu

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây thân thảo sống lâu năm, cao 0,4-1m. Thân cành mọc sum suê, có rãnh dọc và lông mịn. Lá mọc so le, xẻ lông chim, phiến men theo cuống đến tận gốc, dính vào thân như có bẹ, 5 thùy, các thùy hình mác hẹp, đầu nhọn, mặt trên xanh lục sẫm, nhẵn hoặc có ít lông, mặt dưới phủ đầy lông nhung màu trắng, những lá ở ngọn có hoa xẻ thùy càng sâu và hẹp.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành chùm kép, mang nhiều đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt; tổng bao gồm những lá bắc nguyên giống như những vảy có lông; đầu mọc chúc xuống cùng phía, hình trứng cụt, mang hoa cái hoặc hoa lưỡng tính trên cùng 1 cụm hoặc ở những cụm khác nhau; thường hoa cái chiếm nhiều hơn, hoa không có mào lông; tràng hoa cái có ống mảnh, cụt hoặc có 2 răng ở đầu, tràng hoa lưỡng tính hình phễu, có 5 thùy uốn cong ra ngoài; nhị 5. Quả bế, thuôn nhỏ, không có túm lông. Toàn cây có mùi thơm hắc. Mùa hoa quả vào tháng 10-12.

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất. Thu hái khi cây có hoa, dùng tươi hoặc phơi âm can hay sấy nhẹ tới khô.

Ngải nhung: Lá được sao qua, để cho mềm, cho vào cối giã kỹ đến khi mịn như nhung, bỏ xơ và bột vụn, dùng để cứu trong châm cứu.

Ngải thán: Lá cho vào nồi, sao to lửa tới khi chuyển đen, trộn cùng giấm, sao khô hoặc phơi âm can tới khô.

1.3 Đặc điểm phân bố

Cây có nguồn gốc ở vùng ôn đới ấm châu  u hoặc châu Á, hiện mọc hoang và được trồng ở vùng nhiệt đới Nam Á, Đông Nam Á, Ấn Độ, Pakistan, Sri lanka, Lào, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc… Tại Việt Nam, cây được trồng nhiều ở Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hòa Bình, Hà Giang…

2 Thành phần hóa học

Các hợp chất chính của cây là camphor, camphene, 1,8-cineole, camphene, germacrene D, -caryophyllene, -thujone, α-thujone, borneol, germacrene D và α-zingiberene. Các bộ phận trên mặt đất chứa carbohydrate (40%), axit amin, hợp chất phenolic (9,8%), protein (2,9%), triterpenoid, steroid, glycoside, Saponin và flavonoid. 20 Flavonoid được biết đến, cụ thể là apigenin, eriodictyol, chrysoberyl, eupafolin, eriodictyol, homoeriodictyol, isorhamnetin, jaceosidin, diosmetin, luteolin, luteolin 7-glucoside, kaempferol 3-glucoside, kaempferol 7-glucoside, kaempferol 3-rhamnoside, kaempferol 3-rutinoside, quan sát thấy quercetrin, quercetin 3-glucoside, quercetin 3-galactoside, Rutin, tacrine và vitexin. 64 thành phần thiết yếu được chiết xuất từ ​​​​các bộ phận trên không của cây có Menthol (9,71%), α-pinen (23,56%) và β-eudesmol (8,297%); spathulenol (4,582%) là thành phần chính của cây. Các flavon methoxyl hóa là ayanin và 3-o-glucoside, quercetin, rutinoside của kaempferol và isohamnetin. Quan sát thấy có sự hiện diện của axit artemisic, artemisinin B, flavonoid, coumarin, sesquiterpenes lactones và dầu dễ bay hơi. Các alkaloid chính protoberberine và berberine cũng được báo cáo trong chiết xuất metanol của cây này. Các thành phần chính là artinnium b, artemisia ketone, D-fructose, 1,8-cenol, D-limonene, yomogin, 1,2,3,4-diepoxy-11(13)-eudesmen-12, 8-olide camphor, piperitone có trong cây. Các flavonoid isoquercetrin, axit hydroxycinnamic, kaempferol, gentisic, caffeic, p-coumaric, Camphor (11,89%), axit ferulic b-thujone (19,19%), Borneol (4,44%), chrysanthenone (4,48%), sabinene (11,29%) và germacrene D (8,42%) và một số dẫn xuất của axit quinic chlorogenic, 3-caffeoylquinic, 1,5-dicaffeoylquinic, 1,3-dicaffeoylquinic, 3,4-dicaffeoylquinic, 3,5-dicaffeoylquinic, 1,4-dicaffeoylquinic và 4,axit 5-dicaffeoylquinic, 5-feruloyl, quinic và các hợp chất phenolic khác có trong cây. α-Thujone, caryophyllene oxide, 1,8-cineole là những loại dầu quan trọng nhất. Rễ có lông của cây này chứa tinh dầu như camphor (20,8%), camphene (5,5%), β-caryophyllene (5,7%) và α-thujone (12,3%).

Dược liệu Ngải cứu
Dược liệu Ngải cứu

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Ích mẫu - Vị thuốc quý nhiều công dụng đối với sức khỏe phụ nữ

3 Tác dụng - Công dụng của Ngải cứu

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Giảm đau và chống viêm

Tác dụng giảm đau đã được tìm thấy trong chiết xuất metanol của các bộ phận trên mặt đất bằng phương pháp vuốt đuôi và đốt nóng ở chuột bạch tạng và chuột nhắt. Các enzym chính liên quan đến việc sản xuất nhiều chất trung gian gây viêm, chẳng hạn như cyclooxygenase, lipoxygenase và các đồng phân tổng hợp oxit nitric cảm ứng, đều có thể bị flavonoid bất hoạt. Ngoài ra, chúng có khả năng liên kết cạnh tranh với vị trí xúc tác ATP để ngăn chặn hoạt động của enzyme điều hòa protein kinase và giảm phản ứng viêm. Bằng cách ức chế tác dụng sinh học của bradykinin hoặc các chất trung gian gây viêm khác và thay đổi lộ trình sản xuất prostaglandin, saponin có thể thể hiện các hoạt động chống viêm của chúng. Tương tự như vậy, terpenoid có thể làm giảm phản ứng viêm bằng cách ức chế hoạt động của các enzym cyclooxygenase, sản xuất prostaglandin, yếu tố hoại tử khối u-α (TNF-α), cytokine (IL-2, IL-4 và IL-6) và tổng hợp enzym oxit nitric cảm ứng. 

3.1.2 Chống oxy hóa

Dịch chiết nước của Ngải cứu có thể loại bỏ các gốc 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) và các gốc oxit nitric (NO). Ngoài ra, các rối loạn liên quan đến stress oxy hóa có thể được điều trị bằng Ngải cứu vì nó có đặc tính chống oxy hóa. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng toàn bộ cây, các phần trên mặt đất, chiết xuất từ ​​lá và tinh dầu của nó đều có đặc tính chống oxy hóa.

Khả năng chống oxy hóa của dịch chiết Ngải cứu đã được kiểm tra bằng cách sử dụng các kỹ thuật sau: xét nghiệm hoạt tính khử Sắt (để xác định tổng khả năng chống oxy hóa), xét nghiệm DPPH, hydroxyl, superoxide và NO, ABTS (2,2′)-azino-bis (xét nghiệm 3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonic acid), xét nghiệm hydroxyl và hydroxyl (để xác định khả năng ức chế peroxid hóa lipid).

3.1.3 Chống bệnh tiểu đường

Chiết xuất Ethanol từ ​​lá cây cho thấy giảm đáng kể các thông số đánh giá bệnh tiểu đường như đường huyết, cho thấy sự giảm đáng kể phụ thuộc vào liều trong các thông số chức năng thận khác nhau như tốc độ bài tiết Albumin trong nước tiểu (UAER), bài tiết Collagen loại IV, tổng số protein trong nước tiểu, creatinine, sản phẩm cuối cùng của glycation, bài tiết glycosaminoglycans và tăng đáng kể lượng creatinine, glycosaminoglycans, lượng nước tiểu. Do hậu quả của việc thay đổi hình thái chống tiểu đường, chống oxy hóa và bảo vệ, kết quả nghiên cứu của họ cho thấy chiết xuất Ngải cứu làm giảm tổn thương thận ở chuột mắc bệnh thận do tiểu đường.

3.1.4 Chống ung thư

Tác dụng của chiết xuất metanol của phần trên không của cây đối với các dòng tế bào ung thư ở người (bao gồm MCF7, dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến vú phụ thuộc vào estrogen, A549, dòng tế bào ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và HeLa, dòng tế bào ung thư cổ tử cung) đã được đáng giá. Ngải cứu ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa p65 hoạt động như một cơ chế kháng TRAIL. Tinh dầu của cây được chiết xuất từ ​​lá và chồi được sử dụng để đánh giá khả năng tồn tại của dòng tế bào ung thư bạch cầu tiền tủy bào HL-60 ở người và các dòng tế bào khác. N-hexan, metanol, diclorometan, etyl axetat và chiết xuất từ ​​các bộ phận trên mặt đất của cây được sử dụng trong các xét nghiệm độc tính tế bào trên các tế bào MCF-7. Theo các nhà nghiên cứu, các flavonoid hoặc các hóa chất phenolic khác được tìm thấy trong cây đã kích thích các hiệu ứng chống khối u này.

3.1.5 Các tác dụng khác

Điều hòa miễn dịch: Sử dụng Ngải cứu giúp tăng cường loại bỏ carbon và tăng số lượng bạch cầu tổng số và bạch cầu biệt hóa, đặc biệt là bạch cầu trung tính và bạch cầu đa nhân trung tính.

Bảo vệ gan: Chiết xuất Ngải cứu làm giảm độc tố được tạo ra và chứng tỏ tác dụng bảo vệ gan.

Kháng khuẩn: Do nồng độ cao của 1,8-cineole và β-thujone, dầu thu được từ các bộ phận trên mặt đất thể hiện hoạt tính ức chế chống lại một số vi khuẩn và nấm, bao gồm C.albicans, Aspergillus nigerEscherichia coli, Salmonella enteritidis, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniaeStaphylococcus aureus.

Hạ huyết áp: Trên động mạch bị cô lập, cây này có hai đặc tính đối lập: co và giãn, có thể góp phần làm sáng tỏ các tín hiệu trái ngược nhau trong điều trị tăng huyết áp

Chống co giật: Chiết xuất metanol của lá Ngải cứu có tác dụng chống co giật và làm dịu, giúp kéo dài khoảng thời gian giữa các lần bắt đầu cơn động kinh.

Giảm lipid máu: Chiết xuất từ ​​rễ Ngải cứu có khả năng đáng kể để bình thường hóa cấu hình lipid, bao gồm giảm cholesterol toàn phần, triglyceride, cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp và cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp, trong khi cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao và chỉ số gây xơ vữa động mạch đều tăng. 

Tác dụng của Ngải cứu
Tác dụng của Ngải cứu

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Bạch đồng nữ - Loài hoa chữa bệnh phụ khoa hiệu quả 

3.2 Công dụng theo y học cổ truyền

Uống nước Ngải cứu có tác dụng gì? Ngải cứu có tính ấm, vị đắng, mùi thơm, quy vào kinh can, tỳ, thận, có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, giảm đau, cầm máu, sát trùng.

Trong đông y, Ngải cứu được dùng trong chữa rối loạn kinh nguyệt, băng huyết, rong huyết, thổ huyết, khí hư bạch đới, động thai; trị đau dây thần kinh, phong thấp; chữa viêm ruột lỵ, đau bụng, nôn mửa. Chườm Ngải cứu có tác dụng gì? Dùng ngoài chườm nóng trị đau do sang chấn.

4 Cách sử dụng Ngải cứu trị bệnh

4.1 Trị bệnh về máu

4.1.1 Chữa thiếu máu

Ngải cứu, Ích mẫu, Hà thủ ô, lá Sung, Củ mài mỗi vị 20g, hạt Sen, Táo nhân, Đẳng sâm, Thục Địa mỗi vị 12g. Sắc uống hoặc làm viên, mỗi ngày uống 20-40g.

4.1.2 Chữa tiểu máu

Ngải cứu sao, Hoàng Kỳ, Bạch Truật, Đẳng sâm, Sài Hồ, Thạch bá chi, ngó Sen sao mỗi vị 12g, Cỏ nhọ nồi 16g, Đương quy, Trần Bì, Thăng Ma mỗi vị 8g, Cam Thảo 6g. Sắc uống.

4.1.3 Chữa đi ngoài ra máu

Ngải cứu, Gừng sống, sắc uống.

4.2 Tác dụng trị bệnh của lá Ngải cứu đối với phụ nữ

4.2.1 Chữa khí hư

Lá Ngải cứu chưng với trứng gà rồi ăn.

4.2.2 Chữa băng huyết

Lá Ngải cứu khô 1 nắm, Gừng khô 1 đồng cân, sắc lấy nước. Lấy A giao 50g sao tán nhỏ hòa vào thuốc trên, uống làm 3 lần.

4.2.3 Chữa kinh chậm, lượng ít, máu nhạt hoặc xám đen

Ngải cứu, Thục địa, Đẳng Sâm mỗi vị 12g, Xuyên Khung, Hà Thủ Ô mỗi vị 10g, Can khương, Xương bồ mỗi vị 8g. Hoặc: Ngải cứu, Xuyên khung, Nghê đen, Quế chi mỗi vị 8g, Đẳng sâm, Ngưu Tất mỗi vị 12g, Gừng tươi 2g. Đều sắc uống.

4.2.4 Cao Hương Ngải điều kinh, chữa tăng huyết áp

Ngải cứu, Hương phụ, Ích mẫu, lá Bạch đồng nữ mỗi vị 2g. Sắc kỹ, cô tới khi còn 10ml, thêm đường vừa đủ, đóng ống 10ml, hàn và hấp tiệt trùng. Chữa rối loạn kinh nguyệt, thống kinh, khó sinh nở, khí hư: Ngày uống 3-6 ống, trong 2-3 tháng hoặc lâu hơn. Chữa cao huyết áp: Ngày 2-3 ống.

4.2.5 Chữa rong kinh, máu ra nhiều

Lá Ngải cứu khô 20g, sắc với 100ml tới khi còn 20ml, thêm đường, chia làm 2 lần uống sáng - chiều, dùng hàng tháng.

4.2.6 Thuốc điều kinh

Ngải cứu 50g, Ích mẫu, Hương Phụ mỗi vị 100g. Dạng thuốc viên hoặc cao lỏng có đường, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10-15g.

4.2.7 Chữa đau bụng sau hành kinh

Ngải cứu 8g, Đẳng sâm 16g, Hoài Sơn, Bạch truật, Hà thủ ô, Kê Huyết Đằng, Ngưu tất mỗi vị 12g, Nhục quế, Can khương mỗi vị 6g. Sắc uống.

4.2.8 Chữa động thai

Lá Ngải cứu, Tía Tô mỗi vị 16g. Sắc đặc với 600ml nước tới khi còn 100ml, thêm đường, chia làm 3-4 lần uống trong ngày. Hoặc: Lá Ngải cứu tươi 8g giã nhỏ, chế nước vào vắt lấy 2 chén nước cốt, hòa cùng 1 chén Mật Ong đun sôi, thêm 10g cao da trâu hòa loãng để uống.

4.2.9 Chữa sảy thai liên tiếp

Ngải cứu, Hoàng Cầm mỗi vị 8g, Củ gai 20g, Tô ngạnh, Tang kỳ anh mỗi vị 16g, Thục địa 12g, Đương Quy 10g, Cam thảo 4g. Sắc uống.

4.2.10 Chữa rong kinh sau đặt vòng tránh thai

Ngải cứu, Đào nhân, Uất kim, Nga truật, Hương phụ mỗi vị 8g, Ích mẫu 20g. Hoặc: Ngải cứu, Thục địa, Cỏ nhọ nồi mỗi vị 12g, Ngưu tất 16g, Xuyên khung, Kỷ tử, Quy Bản, Chi Tử sao mỗi vị 8g. Đều sắc uống.

4.2.11 Chữa băng huyết và rong huyết kéo dài

Ngải cứu, Bạch Thược, Cao sừng hươu mỗi vị 12g, Thục địa 16g, Đương quy, Xuyên khung, A giao, Phụ tử chế mỗi vị 8g, Thán khương 6g. Sắc uống.

4.3 Trị bệnh xương khớp

Chữa đau lưng cấp khi vác nặng, lệch tư thế

4.3.1 Lá Ngải cứu sao rượu đắp ấm tại chỗ.

4.3.2 Thuốc xoa bóp chữa phong thấp

Ngải cứu, Phèn chua sao lẫn rồi đắp và xoa bóp vào chỗ đau.

Gừng, muối, Ngải cứu chữa được bệnh gì? Người bị đau nhức tại khớp viêm có thể sử dụng hỗn hợp này giúp giảm đau thông qua việc chườm nóng bên ngoài da.

Bài thuốc điều kinh từ Ngải cứu
Bài thuốc điều kinh từ Ngải cứu

4.4 Trị bệnh khác

4.4.1 Chữa ho

Lá Ngải cứu, lá Nguyệt bạch, Bọ mắm, mỗi thứ một nắm, trà ngon vừa đủ, Gừng 3 lát. Sắc uống.

4.4.2 Chữa sỏi tiết niệu không đau, không tiểu máu, không tiểu buốt, tiểu rắt

Ngải cứu 16g, Kim tiền thảo 40g, Kê nội kim 8g. Sắc uống.

4.4.3 Chữa cảm thương hàn, đau đầu phát nóng, mạch thịnh

Ngải cứu khô 300g sắc uống cho ra mồ hôi.

4.4.4 Chữa trúng phong cấm khẩu

Dùng lá Ngải cứu đốt cứu ở huyệt dưới môi và bên gốc hàm (phối hợp với bài thuốc uống khác).

4.4.5 Chữa tỳ vị lạnh sinh đau

Ngải cứu tán nhỏ uống với nước chín.

4.4.6 Xông khói lá Ngải cứu có tác dụng gì?

Đề phòng bị gió sau khi khỏi đau mắt: Ngải cứu, lá Từ bi, lá Nhãn, lá Quýt, Bạc Hà, đồng lượng. Đun với nước, xông. Chữa trĩ: Ngải cứu, Hoa Hòe, Kinh Giới, Chỉ Xác, đồng lượng. Nấu nước, cho phèn chua vào, xông và rửa.

4.4.7 Chữa đấu phong, mặt lở ngứa chảy nước vàng

Ngải cứu 80g, Giấm thanh 600g sắc lấy nước, lấy giấy mỏng thấm nước thuốc rồi đắp, ngày 2 lần.

4.4.8 Chữa lưỡi co thun không nói được

Lá Ngải cứu tươi giã vắt lấy nước bôi.

4.4.9 Chữa lở loét

Lá Ngải cứu khô đốt tồn tính và tán bột rắc.

4.4.10 Chữa trúng hàn thấp đau vùng tim bụng lan ra hông sườn

Ngải cứu, Quế, Gừng khô mỗi vị 8g, Gừng sống 3 lát. Sắc uống nóng.

4.4.11 Chữa trẻ em đau bụng do giun đũa

Lá Ngải cứu tươi 8g giã nhỏ, chế nước sôi, vắt lấy 1 chén to, uống lúc sáng sớm sau khi ăn 1 miếng thịt nướng. Vài giờ sau đi ngoài thì giun ra.

5 Tài liệu tham khảo

1. Tác giả Deepali Siwan, Dipali Nandave, Mukesh Nandave (Ngày đăng 18 tháng 11 năm 2022). Artemisia vulgaris Linn: an updated review on its multiple biological activities, Future Journal of Pharmaceutical Sciences. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023. 

2. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Ngải cứu trang 226-227, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Ngải Cứu

Tinh dầu ngải cứu Ngải Vương
Tinh dầu ngải cứu Ngải Vương
50.000₫
Dầu Ngải Diệp Dược Nam Hà 50ml
Dầu Ngải Diệp Dược Nam Hà 50ml
Liên hệ
Bổ Huyết Điều Kinh Ích Mẫu
Bổ Huyết Điều Kinh Ích Mẫu
Liên hệ
Kem Nano Bạc Agrin
Kem Nano Bạc Agrin
120.000₫
An Phụ Khang
An Phụ Khang
185.000₫
Viên Xông Hương Tràm Khuynh Diệp Ngải Cứu
Viên Xông Hương Tràm Khuynh Diệp Ngải Cứu
Liên hệ
Hồng Huyết Tố
Hồng Huyết Tố
Liên hệ
Ích Mẫu Vương
Ích Mẫu Vương
Liên hệ
Nước tắm gội thảo dược Babimoon
Nước tắm gội thảo dược Babimoon
160.000₫
Ích nữ P/H
Ích nữ P/H
260.000₫
Inner Gel Wettrust
Inner Gel Wettrust
650.000₫
Ích ngải hương Danapha
Ích ngải hương Danapha
40.000₫
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633