Montelukast

68 sản phẩm

Montelukast

Ngày đăng:
Cập nhật:

Bài viết biên soạn theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022


MONTELUKAST

Tên chung quốc tế: Montelukast.

Mã ATC: R03DC03.

Loại thuốc: Thuốc kháng leukotrien điều trị hen phế quản, viêm mũi dị ứng.

1 Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 10 mg.

Viên nén nhai: 4 mg, 5 mg. Gói thuốc cốm: 4 mg.

2 Dược lực học

Các cys leukotrien (LTC, LTD, LTE,) là các chất trung gian gây viêm mạnh được giải phóng từ các tế bào mast và các bạch cầu ưa acid. Thụ thể của các cysteinyl leukotrien loại 1 (CysLT) được tìm thấy trên các tế bào cơ trơn và đại thực bào đường hô hấp, các tế bào tiền viêm khác như bạch cầu ưa acid và một số tế bào gốc dạng tủy. Các cys leukotrien có mối liên quan đến cơ chế bệnh sinh của hen phế quản và viêm mũi dị ứng. Trong hen phế quản, khi được gắn với các thụ thể cysteinyl leukotrien trên đường hô hấp, các chất trung gian này gây co thắt phế quản, bài tiết dịch nhày, tăng tính thấm thành mạch, tăng thâm nhiễm bạch cầu ưa acid. Trong viêm mũi dị ứng, các cys leukotrien được giải phóng từ lớp niêm mạc mũi sau khi tiếp xúc dị nguyên trong giai đoạn đầu và phản ứng pha muộn thường kèm với các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng. Montelukast gắn chọn lọc và có ái lực cao với thụ thể CysLT, làm đối kháng, mất tác dụng gây co thắt phế quản của các cys leukotrien, giảm thâm nhiễm bạch cầu ưa acid do vậy có hiệu quả trong điều trị hen phế quản và viêm mũi dị ứng.

Montelukast có tác dụng đối kháng với thụ thể leukotriene
Montelukast có tác dụng đối kháng với leukotriene

3 Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống, montelukast hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong máu 3 - 4 giờ sau khi uống viên nén 10 mg, sau 2 - 2,5 giờ với viên nhai 5 mg ở người lớn và sau 2 giờ với viên nhai 4 mg ở trẻ 2 - 5 tuổi. Sinh khả dụng đường uống của thuốc vào khoảng 58 - 66% với viên nén 10 mg, thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. Với viên nhai 5 mg, sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 73% khi được uống lúc đói và 63% khi uống vào bữa ăn.

Phân bố: Thể tích phân bố của thuốc vào khoảng 8 - 11 lít. Thuốc liên kết với protein huyết tương 99%. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy một lượng nhỏ thuốc qua được hàng rào máu - não. Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa mạnh ở gan chủ yếu qua enzym CYP 2C8 và một phần qua CYP 3A4 và CYP 2C9.

Thải trừ: Độ thanh thải trong huyết tương của thuốc vào khoảng 45 ml/phút ở người tình nguyện khỏe mạnh. Thuốc thải trừ chủ yếu qua mật dưới dạng đã chuyển hóa hoặc không đổi. Nửa đời thải trừ của thuốc vào khoảng 2,7 - 5,5 giờ trên bệnh nhân 19 - 48 tuổi, 3,4 - 4,2 giờ trên trẻ em 6 - 14 tuổi, kéo dài 6,6 - 7,4 giờ trên người cao tuổi (65 - 73 tuổi) và bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình. Dược động học của thuốc chưa được đánh giá trên bệnh nhân suy thận, chưa rõ liệu thuốc có thể thải trừ bằng thẩm phân phúc mạc hay không.

Montelukast có tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 99%
Montelukast có tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 99%

4 Chỉ định

Dự phòng và điều trị hen phế quản.

Dự phòng hen do gắng sức.

Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa ở bệnh nhân hen phế quản.

5 Chống chỉ định

Quá mẫn với thuốc.

Montelukast được chỉ định để dự phòng hen suyễn và làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng
Montelukast được chỉ định để dự phòng hen suyễn và làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng

6 Thận trọng

Không sử dụng montelukast đường uống để điều trị cơn hen cấp. Nếu xuất hiện cơn hen cấp, nên sử dụng các thuốc giãn phế quản nhóm cường beta adrenergic dạng hít.

Không thay thế thuốc cho corticoid (dạng hít hoặc uống) một cách đột ngột.

Không nên giảm liều corticoid khi sử dụng phối hợp với montelukast.

Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân đang điều trị với các thuốc chống hen kèm montelukast có thể xuất hiện tăng bạch cầu ưa acid, đi kèm triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm mạch trong hội chứng Churg-Strauss. Mặc dù mối liên hệ nhân quả giữa các thuốc đối kháng thụ thể leukotrien với tình trạng trên chưa rõ. Bác sĩ điều trị nên được cảnh báo về nguy cơ tăng bạch cầu ưa acid, phát ban do viêm mạch, nặng thêm các triệu chứng trên phổi, biến chứng trên tim mạch, và/hoặc bệnh lý thần kinh xuất hiện trên bệnh nhân. Cần đánh giá lại bệnh nhân cũng như phác đồ điều trị của họ. Bệnh nhân có tiền sử hen do Aspirin hoặc các NSAID khác nên tránh sử dụng aspirin hoặc NSAID trong thời gian điều trị montelukast. 

7 Thời kỳ mang thai

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không ảnh hưởng trên sự phát triển bào thai. Các dữ liệu hiện có trên phụ nữ mang thai cho thấy không có mối liên hệ giữa việc sử dụng montelukast với các dị tật trên trẻ. Thuốc có thể sử dụng trong giai đoạn mang thai nếu đã cân nhắc kĩ giữa lợi ích và nguy cơ.

8 Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ khả năng bài tiết của thuốc vào sữa mẹ. Thuốc có thể sử dụng trên phụ nữ cho con bú nếu đã cân nhắc kĩ giữa lợi ích - nguy cơ.

9 Tác dụng không mong muốn (ADR)

9.1 Rất thường gặp

Nhiễm trùng: nhiễm trùng hô hấp trên.

9.2 Thường gặp

Tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn.

Gan, mật: tăng transaminase (ALT, AST).

Da và mô dưới da: phát ban.

Toàn thân: sốt.

9.3 Ít gặp

Hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn bao gồm sốc phản vệ.

Tâm thần: ác mộng, mất ngủ, mộng du, kích thích, lo âu, bồn chồn, kích động bao gồm hành vi phấn khích hoặc thù địch, trầm cảm, tăng động.

Thần kinh: chóng mặt, buồn ngủ, tăng/giảm nhận cảm, co giật. Hô hấp: chảy máu cam.

Tiêu hóa: khô miệng, khó tiêu.

Da và mô dưới da: bầm tím, ngứa, mày đay.

Cơ, xương khớp: đau khớp, đau cơ bao gồm co cứng cơ (chuột rút). Toàn thân: suy nhược/mệt mỏi, khó chịu, phù nề.

9.4 Hiếm gặp

Máu: tăng chảy máu.

Tâm thần: rối loạn chú ý, suy giảm trí nhớ.

Tim mạch: hồi hộp, tim đập nhanh.

Da và mô dưới da: phù mạch.

9.5 Rất hiếm gặp

Máu: tăng thâm nhiễm bạch cầu ưa acid ở gan.

Tâm thần: ảo giác, mất định hướng, ý nghĩ và hành vi tự sát. Hô hấp: hội chứng Churg-Strauss, tăng bạch cầu ưa acid ở phổi. Gan, mật: viêm gan (bao gồm viêm gan ứ mật, tổn thương gan dạng hỗn hợp và tổn thương tế bào gan).

Da và mô dưới da: hồng ban dạng nút, hồng ban đa dạng.

10 Hướng dẫn cách xử trí ADR

Montelukast nhìn chung dung nạp tốt, tỉ lệ ADR chỉ gặp khoảng 1% bệnh nhân. Tuy nhiên do những ảnh hưởng trên hệ tâm thần kinh (trầm cảm, lo âu, kích động, ý nghĩ và hành vi tự sát), nhà sản xuất khuyến cáo bệnh nhân nên được cảnh báo về các nguy cơ trên tâm thần. Hướng dẫn bệnh nhân liên lạc với nhân viên y tế nếu có thay đổi trên tâm trạng và hành vi. Bác sĩ điều trị cần đánh giá lợi ích nguy cơ của việc điều trị với montelukast trên các bệnh nhân có các triệu chứng tâm thần kinh.

11 Liều lượng và cách dùng

11.1 Cách dùng

Thuốc có thể được uống vào bữa ăn hoặc không. Sử dụng viên nén 10 mg cho người lớn và trẻ em trên 15 tuổi, viên nén nhai 5 mg cho trẻ em từ 6 - 14 tuổi, viên nén nhai 4 mg dành cho trẻ em từ 2 - 5 tuổi, thuốc dạng cốm cho trẻ 6 tháng - 5 tuổi.

Với thuốc cốm, có thể nuốt thuốc trực tiếp hoặc trộn với một thìa thức ăn mềm ở nhiệt độ phòng hoặc lạnh (nước sốt táo, kem, cà rốt hoặc cơm) hoặc sữa công thức hoặc sữa mẹ. Chỉ mở gói thuốc ngay trước khi sử dụng. Nếu đã mở, toàn bộ lượng thuốc cần được sử dụng ngay (trong vòng 15 phút sau khi mở). Không nên hòa thuốc với bất kỳ chất lỏng nào (trừ sữa công thức và sữa mẹ) để uống, tuy nhiên có thể uống chất lỏng sau khi uống thuốc.

11.2 Liều lượng

Dự phòng và điều trị hen phế quản

  • Trẻ từ 6 tháng - 5 tuổi: Uống 4 mg, ngày một lần vào buổi tối. Trẻ từ 6 - 14 tuổi: Uống 5 mg, ngày một lần vào buổi tối.
  • Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: Uống 10 mg, ngày một lần vào buổi tối.

Trong điều trị hen phế quản, montelukast được sử dụng như biện pháp bổ trợ cho liệu pháp corticoid dạng hít kết hợp các thuốc cường beta adrenergic trong điều trị hen phế quản để kiểm soát đầy đủ cơn hen.

Dự phòng hen do gắng sức

  • Trẻ từ 6 - 14 tuổi: Uống 5 mg, ít nhất 2 giờ trước khi tập luyện.
  • Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: Uống 10 mg, ít nhất 2 giờ trước khi tập luyện.

Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa trên bệnh nhân hen phế quản

  • Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: Uống 10 mg, ngày một lần vào buổi tối.
  • Người cao tuổi, bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình, bệnh nhân suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều. Chưa có dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng và viêm gan.

12 Tương tác thuốc

Montelukast được chuyển hóa thông qua CYP 3A4, CYP 2C8, CYP 2C9. Thận trọng khi sử dụng thuốc trên trẻ em đặc biệt khi phối hợp đồng thời với các thuốc gây cảm ứng các enzym trên như Phenytoin, PhenobarbitalRifampicin.

Thận trọng khi phối hợp đồng thời montelukast với Gemfibrozil hoặc các chất ức chế mạnh CYP 2C8 do có thể làm tăng ADR của thuốc.

13 Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Các trường hợp quá liều cấp đã được ghi nhận ở người lớn và trẻ em ở mức liều trên 1 000 mg (xấp xỉ 61 mg/kg trên trẻ 42 tháng tuổi). Các triệu chứng quá liều: đau bụng, buồn ngủ, nôn, tăng động.

Xử trí: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Rửa dạ dày, cho uống than hoạt để loại bỏ và ngăn cản hấp thu phần thuốc còn lưu lại trong đường tiêu hóa. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu nếu quá liều. Chưa rõ liệu thuốc có thể được loại trừ bằng thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm tách máu hay không.

Cập nhật lần cuối: 2018


Phần nghiên cứu sau đây không nằm trong Dược thư quốc gia Việt Nam 2022 lần xuất bản thứ 3

14 Cảnh báo nguy cơ biến cố thần kinh khi dùng Montelukast

Các Tổ chức Y tế lớn trên thế giới như Cơ quan Quản lý Dược phẩm Úc (TGA), Trung tâm theo dõi phản ứng có hại của New Zealand (CARM), Cơ quan Quản lý Dược phẩm Pháp ANSM), Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), Health Canada đã cảnh báo về nguy cơ biến cố tâm thần kinh nghiêm trọng liên quan đến Montelukast. Cụ thể, các rối loạn tâm thần kinh đã được báo cáo trong khi điều trị bằng Montelukast và sau khi ngừng sử dụng ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử rối loạn tâm thần trước đó. Tuy nhiên, cơ chế giải thích cho các biến cố này vẫn chưa được biết rõ. 

Nguy cơ gặp các biến cố thần kinh khi sử dụng Montelukast là khá hiếm gặp
Nguy cơ gặp các biến cố thần kinh khi sử dụng Montelukast là khá hiếm gặp

Các rối loạn tâm thần kinh liên quan đến Montelukast bao gồm: hung hăng, kích động, trầm cảm, gặp ác mộng, thay đổi tính tình, có ý nghĩ và hành vi tự sát,...

Trong nhiều trường hợp, các biến cố tâm thần kinh thường hết sau khi ngừng Montelukast. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, chúng vẫn tồn tại sau khi ngừng dùng thuốc. Trong một số trường hợp, lợi ích điều trị của Montelukast có thể không lớn hơn nguy cơ người bệnh phải chịu các biến cố tâm thần kinh nghiêm trọng. Vì thế, bác sĩ nên cân nhắc thận trọng trước khi chỉ định Montelukast cho người bệnh. 

15 Giải đáp các thắc mắc về Montelukast

15.1 Có nên sử dụng Montelukast cho trẻ em không?

Các chất trung gian hóa học như leukotriene vẫn được tiết ra với số lượng lớn, ngay cả khi người bệnh đang sử dụng corticoid dạng hít (ICS). Mặc dù hiệu quả của Montelukast ở trẻ em bị hen suyễn kém hơn so với ICS, nhưng hiện nay chiến lược điều trị đã ưu tiên sử dụng Montelukast đơn độc trong điều trị dự phòng các trường hợp hen nhẹ hoặc phối hợp với ICS trong trường hợp hen không kiểm soát được bằng ICS đơn thuần ở trẻ em từ 6 tháng trở lên. 

Mặc dù tiềm ẩn các biến cố trên tâm thần kinh, nhưng Montelukast vẫn được lựa chọn để thay thế dần cho corticoid dạng hít vì những lý do sau:

Trẻ nhỏ thường gặp khó khăn khi thực hiện các kỹ thuật sử dụng ICS, trong khi Montelukast không có yêu cầu đặc biệt nào về cách dùng. 

Montelukast chỉ cần dùng 1 lần mỗi ngày, điều này khá thuận tiện cho người bệnh

Việc sử dụng ICS có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển về thể chất của trẻ, trong khi Montelukast không tác động đến sự tăng trưởng của cơ thể. 

15.2 Có nên ngừng dùng Montelukast khi tiến triển tốt không?

Có thể bạn đang dùng nhiều loại thuốc trị hen suyễn khác cùng với Montelukast. Tuy nhiên, không nên tự ý ngừng hoặc giảm liều bất kỳ loại thuốc nào, ngay cả khi các cơn hen ít xuất hiện hơn. 

Nếu nhận thấy bệnh hen suyễn đang cải thiện tốt, bạn nên trao đổi với  bác sĩ về mong muốn ngừng hoặc giảm liều các thuốc đang sử dụng. Bác sĩ sẽ đưa ra lựa chọn tốt nhất cho bạn. 

15.3 Montelukast uống lâu dài được không?

Như đã trình bày ở trên, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cảnh báo về nguy cơ biến cố tâm thần kinh nghiêm trọng liên quan đến Montelukast, do đó thuốc không nên uống lâu dài. Bệnh nhân chỉ dùng thuốc khi cần thiết khi có chỉ định của bác sĩ, không lạm dụng.

Nên trao đổi với bác sĩ nếu bạn muốn giảm liều các thuốc điều trị hen phế quản
Nên trao đổi với bác sĩ nếu bạn muốn giảm liều các thuốc điều trị hen phế quản

16 Các dạng bào chế phổ biến của Montelukast

Các thuốc dùng trong bệnh hen và viêm mũi dị ứng có chứa Montelukast (ở dạng Montelukast natri) thường được bào chế ở dạng viên nén bao phim, viên nhai, viên nén phân tán trong miệng và dạng cốm. 

Viên nén bao phim Montelukast 10mg: Dạng thuốc này thường được sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 15 tuổi, với mức liều 10mg/ 1 lần/ ngày. Hiện nay trên thị trường có một số biệt dược phổ biến cho dạng bào chế này là Singulair 10mg, Montelukast 10mg, Asthmatin 10mg, Sandoz Montelukast FCT 10mg,...

Viên nhai Montelukast 5mg: Dạng bào chế này phù hợp cho trẻ từ 6 tuổi trở lên, vì ở độ tuổi này trẻ ý thức được rằng mình đang nhai thuốc mà không nhổ ra hoặc nuốt chửng. Ngoài ra, liều lượng 5mg phù hợp cho 1 lần sử dụng thuốc ở độ tuổi này. Hiện nay, trên thị trường có một số biệt dược phổ biến như: Singulair 5mg, Franlucat 5mg, Savi Montelukast 5, Smart-Air,... Dạng viên nhai có vị và hương hoa quả nên rất dễ sử dụng cho trẻ nhỏ. 

Viên nhai Montelukast 4mg: Dạng bào chế này phù hợp cho trẻ từ 2 đến 5 tuổi. Vì bé đã có khả năng nhai và liều lượng cũng phù hợp cho 1 lần sử dụng. Ở dạng này, các nhà sản xuất cũng cho thêm hương hoa quả để các bé dễ sử dụng. Các biệt dược phổ biến cho dạng bào chế này là Singulair 4mg, Molukat 4mg, Lainmi 4mg, Montiget 4mg,...

Viên phân tán trong miệng: Dạng bào chế này thường chứa Montelukast với hàm lượng 4mg hoặc 5mg. Khi sử dụng, người bệnh sẽ ngậm viên thuốc trong miệng, thuốc sẽ phân tán hết trong vào phút, sau đó uống với một ít nước. Một số biệt dược có dạng bào chế này là Sinlumont 4, Opesinkast 4mg, Opesinkast 5mg, Usalukast 4 ODT,...

Dạng cốm: Dạng này thường được dùng cho trẻ em, với hàm lượng Montelukast 4mg. Đặc biệt là với trẻ nhỏ, chưa có khả năng nhai hoặc nuốt viên thuốc. Thuốc được cho thêm hương hoa quả nên có thể cho trẻ ăn trực tiếp hoặc trộn cùng với thức ăn nguội. Các biệt dược phổ biến cho dạng thuốc này là: Montiget 4mg, thuốc cốm Singulair 4mg, thuốc cốm Mexiprim 4,  thuốc cốm Hiskast,...

Tóm lại, Montelukast là một lựa chọn phù hợp để dự phòng cơn hen và làm giảm các tác động có hại của corticoid dạng hít. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, bệnh nhân và người chăm sóc cần nắm rõ về các tác dụng không mong muốn của thuốc, đặc biệt là các biến cố về tâm thần kinh.

17 Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (Ngày đăng: Ngày 27 tháng 02 năm 2013). Điều trị dự phòng hen ở trẻ em, Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế. Truy cập ngày 09 tháng 03 năm 2022. 

2. Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Hoa Kỳ (NCBI) (Ngày đăng: Ngày 05 tháng 02 năm 2020). Việc sử dụng Montelukast trong hơn 20 năm qua: Giám sát tác dụng của nó và các vấn đề an toàn, NCBI. Truy cập ngày 09 tháng 03 năm 2022.

>>> Xem thêm: Desloratadine - Thông tin về hoạt chất chống dị ứng thế hệ mới

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Montelukast

Asthmatin 5 Stella
Asthmatin 5 Stella
Liên hệ
Asthmatin 4 Stella
Asthmatin 4 Stella
Liên hệ
Simguline 5mg
Simguline 5mg
130.000₫
Leuticast 10
Leuticast 10
90.000₫
Enokast 4
Enokast 4
Liên hệ
Denk-Air Junior 5mg
Denk-Air Junior 5mg
350.000₫
Givet-10
Givet-10
210.000₫
Mexiprim 4
Mexiprim 4
100.000₫
Montelukast 10mg Dopharma
Montelukast 10mg Dopharma
96.000₫
Lukacinco 4mg
Lukacinco 4mg
310.000₫
Lainmi 4mg
Lainmi 4mg
380.000₫
Monte-H10
Monte-H10
75.000₫

SO SÁNH SẢN PHẨM CÙNG HOẠT CHẤT

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633