Molypden (Molybdenum, Molipden, Molybden)

5 sản phẩm

Molypden (Molybdenum, Molipden, Molybden)

Ngày đăng:
Cập nhật:

Molypden là kim loại được sử dụng trong công nghiệp sản xuất thép, các công cụ hợp kim chịu nhiệt dể giúp tăng độ dẻo dai, độ bền. Molypden giúp duy trì chức năng của một số quy trình phụ thuộc vào enzyme. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Molypden.

1 Molypden là nguyên tố gì?

1.1 Tên gọi

Tên theo Dược điển: Molypden.

Tên gọi khác: Molybdenum, Molipden, Molybden.

1.2 Công thức hóa học

CTCT: Mo.

Công thức cấu tạo của Molypden
Công thức cấu tạo của Molypden

2 Tính chất của Molypden

2.1 Tính chất vật lý

Trạng thái: Bột màu xám đen, đen, có ánh kim hoặc khối trắng bạc.

Tính tan: Không hòa tan trong nước; hòa tan trong axit nitric, axit sunfuric; ít tan trong axit clohydric; không hòa tan trong axit hydrofluoric, axit sunfuric loãng.

Điểm sôi: 8717 °F ở 760mmHg/ 4639°C.

Điểm nóng chảy: 4752°F (NIOSH, 2022)/ 2622°C.

Tỷ trọng: 95,95 g/mol.

Mật độ: 10,2 g/cm3.

2.2 Tính chất hóa học 

Chất Molypden thuộc nhóm: Kim loại.

Kim loại này được điều chế từ bột được tạo ra bằng cách khử hydro của trioxit molybdic tinh khiết hoặc amoni molybdat. Quặng Molipdenit là quặng chính sản xuất Molypden.

2.3 Tạp chất

Tạp chất: Kim loại vi lượng, Kali, natri, Cacbon, Oxy, Nitơ, Sắt, Niken, Silicon .

3 Định tính, định lượng 

Molypden nguyên chất tồn tại dưới dạng bột màu xám đen hoặc đen với ánh kim loại hoặc khối màu trắng bạc. Nó không xảy ra tự nhiên ở dạng kim loại nguyên chất. Molypden chủ yếu được tìm thấy khi ở dạng kết hợp với Sunfua, Oxit,… Molypden nóng chảy ở nhiệt độ cao (chịu lửa).

==> Xem thêm tá dược khác: Acid Succinic sử dụng làm chất phụ gia

4 Molybdenum (Molipden) có tác dụng gì?

Molypden là nguyên tố vi lượng cần thiết cho vi sinh vật, thực vật và động vật, được phát hiện vào năm 1778 bởi nhà hóa học người Thụy Điển tên là Karl Scheele. Ban đầu bị nhầm lẫn với chì, Molypden được đặt tên theo từ molybdos trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là giống như chì. Vào những năm 1930, người ta đã nhận ra rằng việc gia súc ăn thức ăn thô xanh có hàm lượng Molypden cao sẽ gây ra tình trạng suy nhược. Vào những năm 1950, tính thiết yếu của Molypden đã được xác định với việc phát hiện ra các enzym chứa Molypden đầu tiên. Ở người, cho đến nay chỉ có 4 enzyme cần Molypden được xác định: Sulfite oxidase, Xanthine oxidase, Aldehyde oxidase và thành phần khử Amidoxime của ty thể (mARC). 

Molypden có nhiệt độ nóng chảy rất cao và được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp để chế tạo hợp kim thép.

Được sử dụng trong các hợp kim và dụng cụ chịu nhiệt (kim loại); trong men, men, chất màu và chất ức chế ăn mòn (Molypden trioxide); và trong chất bôi trơn và chất xúc tác (Molypden disulfide).

Được sử dụng trong thức ăn cho cừu để giảm độc tính của đồng.

Molypden chủ yếu được sử dụng làm nguyên tố hợp kim trong thép, gang và siêu hợp kim (-> Thép) để tăng độ cứng, độ bền, độ dẻo dai và khả năng chống ăn mòn.

Cơ thể bạn sử dụng Molypden để xử lý protein và vật liệu di truyền như DNA . Molypden còn giúp phân hủy thuốc và các chất độc hại xâm nhập vào cơ thể.

Molypden giúp duy trì chức năng của một số quy trình phụ thuộc vào enzyme như chuyển hóa sắp, đóng vai trò quan trọng để mang oxy đến các cơ quan. Molypden cũng giúp giải độc nhiều chất có hại trong cơ thể.

Molypden (Molipden) đối với cây trồng giúp làm tăng cường chức năng quang hợp của cây cũng như cần cho việc tổng hợp Vitamin C và hấp thụ Nitơ. Molypden (Mo) là nguyên tố cần thiết cho hầu hết mọi sinh vật sống. Sau khi được đưa vào tế bào dưới dạng molybdate, nó được tích hợp vào đồng yếu tố Molypden, có chức năng như trung tâm hoạt động của một số enzyme cần Molypden và do đó đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh học. Sự hấp thu và vận chuyển molybdate chủ yếu được thực hiện qua trung gian của hai loại chất vận chuyển molybdate. Sự cân bằng nội môi của Mo trong tế bào thực vật được kiểm soát chặt chẽ và sự cân bằng nội môi như vậy có thể đóng vai trò quan trọng trong việc cây trồng thích nghi với môi trường địa phương. 

5 Độ ổn định và bảo quản

Molypden dễ bị cháy trộn bột, bụi; có thể nổ bụi nếu ở dạng bột hoặc dạng hạt, trộn với không khí.

Nên để tách khỏi các chất oxy hóa mạnh, halogen và axit mạnh.

Bảo quản trong thùng đậy kín ở nơi mát, thông gió tốt, tránh xa Brom, Triflorua, Flo, Clo triflorua và Oxit Chì .

6 Chế phẩm

Các sản phẩm chứa Molypden gồm: Ionic Molybdenum Concentrate New Beginning, Ionic Molybdenum Good State,…

==> Xem thêm về tá dược: Silica sử dụng làm chất phụ gia

7 Thông tin thêm về Molypden

7.1 Độ an toàn

Molypden từ thực phẩm và đồ uống không gây hại gì. Tuy nhiên, những người tiếp xúc với hàm lượng Molypden cao trong không khí và đất, chẳng hạn như thợ mỏ và thợ kim loại, đôi khi bị đau khớp, các triệu chứng giống bệnh gút và nồng độ axit uric trong máu cao (một chất thường được bài tiết qua nước tiểu ).

7.2 Thận trọng

Giống như hầu hết các vitamin và khoáng chất, không có lợi ích gì khi dùng nhiều hơn lượng Molypden được khuyến nghị.

Không nên thường xuyên vượt quá nó. UL cho Molypden là 2.000 microgam (mcg) mỗi ngày.

Trong một số trường hợp hiếm hoi, chất bổ sung Molypden đã gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng ở người, ngay cả khi liều lượng nằm trong giới hạn cho phép. Trong một nghiên cứu cũ hơn, một người đàn ông tiêu thụ 300–800 mcg mỗi ngày trong 18 ngày. Khi đó, người dùng xuất hiện sảo giác, co giật, não tổn thương vĩnh viễn.

Quá nhiều Molypden có thể gây ra sự tích tụ axit uric do hoạt động của enzyme xanthine oxidase. Trong một nghiên cứu cũ ở Armenia, nơi nồng độ Molypden trong đất cao bất thường, một nhóm người Armenia mỗi người tiêu thụ 10.000–15.000 mcg mỗi ngày, gấp 5–7 lần UL, đã báo cáo các triệu chứng giống bệnh gút.

Molypden có thể khiến giảm một độ khoáng xương, ức chế phát triển xương Người ta phát hiện ra rằng khi lượng Molypden hấp thụ tăng lên, mật độ khoáng xương cột sống thắt lưng dường như giảm ở phụ nữ trên 50 tuổi. Trong một nghiên cứu cũ hơn, chuột được cho ăn một lượng lớn Molypden. Khi lượng ăn vào của họ tăng lên, sự phát triển xương của họ giảm đi.

Một nghiên cứu quan sát bao gồm 219 nam giới được tuyển dụng thông qua các phòng khám hỗ trợ sinh sản cho thấy mối quan hệ đáng kể giữa việc tăng Molypden trong máu và giảm số lượng cũng như chất lượng tinh trùng.

7.3 Molypden giá bao nhiêu?

Molypden có mặt cả trong ngành công nghiệp dược và công nghiệp sản xuất thép cũng như nhiều ngành khác nên mỗi sản phẩm chứa Molypden sẽ có mức giá khác nhau. Muốn biết thông tin về giá bán của các sản phẩm dược phẩm chứa Molypden thì có thể tham khảo tại Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy.

7.4 Nghiên cứu kiểu hình nhẹ trong tình trạng thiếu hụt đồng yếu tố Molypden

Nghiên cứu về Molypden
Nghiên cứu về Molypden

Bối cảnh: Thiếu hụt đồng yếu tố Molypden (MoCD) là một rối loạn lặn trên nhiễm sắc thể thường hiếm gặp dẫn đến sự thiếu hụt tổng hợp các enzym phụ thuộc vào Molypden. Bốn gen khác nhau tham gia vào quá trình sinh tổng hợp đồng yếu tố Molybdenum: MOCS1, MOCS2, MOCS3 và GEPH. Dạng cổ điển biểu hiện ở giai đoạn sơ sinh với bệnh não nặng, bao gồm các cơn co giật khó chữa, các thay đổi trên MRI giống như tổn thương do thiếu oxy-thiếu máu cục bộ, đầu nhỏ và tử vong sớm. Cho đến nay, một kiểu hình không điển hình khởi phát muộn đã được báo cáo trong tài liệu ở 13 bệnh nhân.

Phương pháp: Chúng tôi mô tả sự khởi phát muộn và kiểu hình tương đối nhẹ ở một bệnh nhân có đột biến đồng hợp tử MOCS2.

Kết quả: Dấu hiệu tháp và ngoại tháp được nhận biết ở những bệnh nhân này, thường trầm trọng hơn do bệnh tái phát. Ngôn ngữ biểu cảm thường bị tổn hại. Suy thoái thần kinh có thể xảy ra ngay cả ở tuổi trưởng thành, có thể là do sự tích tụ sulfite theo thời gian.

Kết luận: Sự ức chế sulfite trong chuyển hóa ty thể có thể là nguyên nhân gây ra các tổn thương do thiếu máu cục bộ được mô tả ở bệnh nhân mắc MoCD hoặc có thể khiến não bị tổn thương do thiếu máu cục bộ do tác động của các tổn thương khác, ví dụ như bệnh tái phát. Có thể sự tích tụ sulfite cùng với các tác nhân bên ngoài khác có thể dẫn đến suy giảm thần kinh ngay cả ở tuổi trưởng thành. Cần nghiên cứu vai trò của các yếu tố khác liên quan đến biểu hiện lâm sàng để xác định nguyên nhân gây ra sự biến đổi kiểu hình ở những bệnh nhân có cùng đột biến.

8 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Barbara Scelsa, Serena Gasperini, Andrea Righini, Maria Iascone, Valeria G Brazzoduro, Pierangelo Veggiotti (Ngày đăng 21 tháng 3 năm 2019). Mild phenotype in Molybdenum cofactor deficiency: A new patient and review of the literature, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2023
  2. Tác giả Xin-Yuan Huang, Da-Wei Hu, Fang-Jie Zhao (Ngày đăng 15 tháng 3 năm 2022). Molybdenum: More than an essential element, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2023

Các sản phẩm có chứa Tá dược Molypden (Molybdenum, Molipden, Molybden)

Orthomol cardio
Orthomol cardio
2.150.000₫
Sâm Nhung cường lực Tuệ Linh
Sâm Nhung cường lực Tuệ Linh
192.000₫
Sữa bột Glucare Gold 900g
Sữa bột Glucare Gold 900g
Liên hệ
Liv Well
Liv Well
Liên hệ
Ocean VM VITAMIN MINERAL
Ocean VM VITAMIN MINERAL
278.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633