Methylphenidate
2 sản phẩm
Dược sĩ Hương Trà Dược sĩ lâm sàng - Đại học Y Dược Thái Nguyên
Ước tính: 4 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Methylphenidate được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích dùng trong điều trị chứng ngủ rũ, rối loạn tăng động giảm chú ý cho cả người lớn và trẻ nhỏ cũng như bệnh tâm thần, trầm cảm,… Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Methylphenidate.
1 Methylphenidate là thuốc gì?
1.1 Lịch sử ra đời
Tổng hợp vào năm 1944 và được cấp bằng sáng chế vào năm 1954, lần đầu tiên được Công ty Dược phẩm Ciba-Geigy đưa ra thị trường với tên gọi Ritalin. Nó ban đầu được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1955 cho một số chỉ định. Tài liệu tham khảo của bác sĩ năm 1957 tuyên bố rằng nó “được chỉ định trong tình trạng mệt mỏi mãn tính, trạng thái thờ ơ và trầm cảm, bao gồm cả những trạng thái liên quan đến thuốc an thần và các loại thuốc khác; hành vi tuổi già bị xáo trộn; bệnh tâm thần và rối loạn tâm thần liên quan đến trầm cảm; và chứng ngủ rũ.
1.2 Mô tả hoạt chất Methylphenidate
CTCT: C14H19NO2.
Trạng thái: Chất rắn, điểm nóng chảy 74-75 độ, điểm sôi 135-137 độ ở 0,6 mmHg. Hòa tan trong rượu, etyl axetat, ete; thực tế không hòa tan trong ete dầu mỏ.
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Methylphenidate theo dược thư là một chất có đồng phân D và L, dùng trong điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý. Methylphenidate có tác dụng kích thích thần kinh trung ương. Hoạt động gắn của Methylphenidate ở não, đặc biệt là vỏ não trước là nơi chứa nhiều Dopamine được xem là gây tác dụng điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý.
2.2 Cơ chế tác dụng
Dopamine, Norepinephrine là hai chất dẫn truyền thần kinh trong tế bào thần kinh tiền synap bị ngăn chặn tái hấp thu bowe Methylphenidate thông qua ngăn chặn các chất vận chuyển của các chất này. Methylphenidate khiến cho nồng độ 2 chát này tăng ở khe hở tiếp hợp. Từ đó dẫn đến các kích thích cổ điển xuất hiện ở thần kinh trung ương. Methylphenidate là chất chủ vận của 5HT1A, tăng tốc độ kích hoạt tế bào thần kinh. Nồng độ Dopamine tăng có thể giúp bảo vệ thần kinh do một số bệnh lý, lạm dụng Methamphetamine. Tác dụng này xảy ra không chỉ thông qua sự ức chế trực tiếp chất vận chuyển dopamine mà còn thông qua sự điều hòa gián tiếp chất vận chuyển monoamine dạng mụn nước. Tương tác kết hợp Methylphenidate có trên cả hai chất vận chuyển này làm giảm lượng dopamine tích tụ trong tế bào chất ở bệnh nhân với những điều kiện này, do đó ngăn ngừa sự hình thành các loại oxy phản ứng có thể gây độc hại nguy hiểm cho não.
2.3 Dược động học
Hấp thu: Chậm nhưng rộng rãi; Sinh khả dụng tương đối của viên nén giải phóng kéo dài là 105% ở trẻ em và 101% ở người lớn (so với viên nén giải phóng ngay); Sinh khả dụng tuyệt đối qua đường uống của viên nang giải phóng kéo dài ở trẻ em lần lượt là 22% và 5% đối với d-Methylphenidate và l-Methylphenidate. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: 1,9 giờ đối với viên giải phóng ngay và 4,7 giờ đối với viên giải phóng kéo dài.
Phân bố: Thể tích phân bố lần lượt là 2,65 và 1,80 L/kg đối với d-Methylphenidate và l-Methylphenidate. Liên kết với Protein huyết tương 10% đến 33%.
Chuyển hóa: Nó được chuyển hóa chủ yếu bằng quá trình khử ester thành axit ritalinic, không có hoạt tính dược lý.
Thải trừ: Qua nước tiểu là chủ yếu và một ít qua phân.
3 Chỉ định - Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Methylphenidate được FDA phê chuẩn để điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở trẻ em và người lớn và là phương pháp điều trị bậc hai cho chứng ngủ rũ ở người lớn.
Trẻ em được chẩn đoán mắc chứng ADHD phải ít nhất sáu tuổi trở lên trước khi bắt đầu dùng thuốc này. Việc điều trị cả ADHD và chứng ngủ rũ đều có kết quả tốt hơn đáng kể khi được sử dụng đồng thời với các liệu pháp không dùng thuốc (tức là đào tạo kỹ năng xã hội về ADHD hoặc các biện pháp vệ sinh giấc ngủ trong chứng ngủ rũ).
3.2 Chống chỉ định
Người dùng thuốc ức chế IMAOs. Cần tối thiểu 14 ngày sau khi ngừng MAOIs trước khi Methylphenidate có thể được coi là một lựa chọn điều trị an toàn để bắt đầu do nguy cơ cơn tăng huyết áp.
Các tình trạng bệnh lý không tương thích với Methylphenidate bao gồm bệnh tăng nhãn áp, tăng huyết áp nặng, giật cơ vận động, hội chứng Tourette hoặc tiền sử gia đình mắc hội chứng Tourette.
Nếu bệnh nhân tỏ ra lo lắng, căng thẳng hoặc kích động rõ rệt, hãy tìm các phương pháp điều trị thay thế. Tuy nhiên, nó có thể được dùng một cách thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn lưỡng cực hoặc rối loạn tâm thần miễn là các bác sĩ lâm sàng cảnh giác với các cơn hưng cảm hoặc loạn thần do thuốc gây ra.
Bất kỳ bệnh nhân nào có phản ứng quá mẫn với Methylphenidate hoặc một thành phần nào đó trong công thức nên ngừng dùng thuốc ngay lập tức và chuyển sang dùng thuốc khác.
Trẻ em dưới sáu tuổi không nên kê đơn thuốc này vì có rất ít nghiên cứu chứng minh tính an toàn hoặc lợi ích của thuốc và thuốc có thể gây suy giảm khả năng học tập.
4 Ứng dụng trong lâm sàng
Việc sử dụng Methylphenidate ngoài nhãn hiệu bao gồm điều trị tình trạng mệt mỏi ở bệnh nhân ung thư, trầm cảm khó chữa ở người cao tuổi, thờ ơ ở bệnh Alzheimer và tăng cường hiệu suất nhận thức (ví dụ: trí nhớ). Vì nó có thể bị lạm dụng như một chất tăng cường nhận thức nên nó là một chất thuộc Bảng II do liên bang kiểm soát. Hiệu quả của Methylphenidate khi sử dụng ngoài hướng dẫn thay đổi từ hạn chế đến trung bình. Hầu hết những ứng dụng tương đối mới này vẫn đang được nghiên cứu và triển khai vào thực hành lâm sàng.
5 Liều dùng - Cách dùng
5.1 Liều dùng của Methylphenidate
Trẻ 6-17 tuổi rối loạn tăng động
Đường uống:
- Ban đầu: 5mg x 1-2 lần/ngày.
- Có thể tăng 5-10mg cách hàng tuần khi cần.
- Tối đa: 60mg/ngày chia nhiều lần.
Dùng ngoài da
- Miếng dán: 1,1-3,3mg/giờ.
- Khi cần thì tăng theo khoảng thời gian.
- Tối đa 3,3mg/giờ (tuần thứ 4).
Người lớn mắc chứng ngủ rũ
20-30mg/ngày, chia làm nhiều lần.
Liều có hiệu quả: 10-60mg/ngày.
5.2 Cách dùng của Methylphenidate
Với viên nén thì uống trước ăn 30-45 phút. Nên uống khi bụng đói.
Với dạng viên nén duy trì: Uống cả viên, không nhai, có thể uống bất kỳ thời điểm nào.
Với dạng miếng dán thì dán lên vùng hông. Thời gian dán nên là buổi sáng, trước khi cần phát huy hiệu quả khoảng 2 giờ và bóc miếng dán ra sau 9 giờ. Ngày dán 1 lần. nên bắt đầu với miếng dán có cường độ thấp nhất.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Fluoxetin điều trị rối loạn trầm cảm
6 Tác dụng không mong muốn
Thần kinh | Chậm phát triển | Hô hấp | Tiêu hóa | Tim mạch | Da, mô mềm | Tâm thần | Khác |
Căng thẳng, mất ngủ Bồn chông/ngồi không yên Đau đầu, chóng mặt Máy giật | Trẻ em dùng lâu có thể gặp: Mật độ tủy xương Cân nặng Giảm chiều cao | Ho Viêm mũi họng Nghẹt mũi | Chán ăn Buồn nôn, nôn Đau bụng Sụt cân, khô miệng | Đánh trống ngực Nhịp tim nhanh Nhồi máu cơ tim Đột quỵ Thay đổi huyết áp | Loét các ngón tay Đổ mồ hôi quá nhiều | Trầm cảm, cáu kỉnh Dễ bị kích động Mất ổn định Thay đổi tâm trạng | Giảm ham muốn tình dục Mờ mắt Cương dương vật (hiếm gặp) Tăng nhãn áp góc đóng |
7 Tương tác thuốc
Thuốc hạ huyết áp | Có thể bị giảm tác dụng |
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng Thuốc chống động kinh Phenytoin | Có thể bị tăng nồng độ |
Thuốc mê halogen | Khi phẫu thuật có nguy cơ huyết áp tăng đột ngột |
Thuốc điều trị tăng huyết áp nhẹ Clonidine | Có thể bị tăng độc tính |
Thuốc IMAOs | Nguy cơ tăng huyết áp tăng |
Rượu | Khiến tác dụng phụ trên thần kinh trung ương tăng |
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Paroxetine điều trị rối loạn lo âu xã hội
8 Thận trọng
Điều quan trọng cần lưu ý là đã có báo cáo về các trường hợp đột tử ở cả trẻ em và người lớn có bất thường về cấu trúc tim từ trước. Đột quỵ và nhồi máu cơ tim cũng đã được quan sát thấy ở người lớn. Do nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ gây tử vong như vậy, nên tránh dùng Methylphenidate ở những bệnh nhân có bất thường về cấu trúc tim, bệnh cơ tim hoặc rối loạn nhịp tim.
Vì nó có nguy cơ bị lạm dụng nên hãy theo dõi bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu phụ thuộc và/hoặc lạm dụng trong khi điều trị.
Kiểm tra công thức máu định kỳ.
Các thông số quan trọng chính cần lưu ý trong mỗi lần thăm khám là huyết áp và nhịp tim, đặc biệt ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp tiềm ẩn, suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây hoặc rối loạn nhịp thất, vì có thể xảy ra tăng nhẹ khi sử dụng Methylphenidate. Ngoài ra, nếu bệnh nhân phàn nàn về các triệu chứng tim, chẳng hạn như đau ngực, trầm trọng hơn khi gắng sức hoặc có cơn gần ngất, thì nên thực hiện kiểm tra tim mạch toàn diện.
Ở trẻ em, điều cần thiết là phải đánh giá đường cong tăng trưởng của chúng để biết sự tiến triển ổn định về chiều cao và cân nặng vì Methylphenidate đã cho thấy sự ức chế tăng trưởng khi sử dụng hàng ngày, lâu dài. Nên điều chỉnh lại hoặc ngừng thuốc nếu trẻ không ở trong phân vị phần trăm khỏe mạnh trên đường cong tăng trưởng của chúng.
Các bác sĩ lâm sàng nên sàng lọc các triệu chứng trầm cảm, kích động, hung hăng, rối loạn tâm thần hoặc hưng cảm mới khởi phát hoặc có sẵn và ý muốn tự tử vì những triệu chứng này có thể trở nên trầm trọng hơn khi bắt đầu dùng Methylphenidate. Các bác sĩ cũng nên theo dõi các dấu hiệu lạm dụng đường tĩnh mạch vì các giai đoạn loạn thần có thể phát triển.
Khi khám thực thể, hãy tìm viêm mạch ngoại vi (loét ngón tay).
Có bằng chứng gây tranh cãi về khả năng Methylphenidate ảnh hưởng đến ngưỡng động kinh. Nếu cơn động kinh xuất hiện trong khi điều trị bằng Methylphenidate, bác sĩ kê đơn phải ngừng thuốc ngay lập tức.
Ở người lớn, bệnh nhân nên hạn chế sử dụng rượu trong khi dùng Methylphenidate vì tác dụng kích thích của nó có thể che giấu tác dụng an thần thực sự do ngộ độc rượu, có thể gây suy hô hấp nặng.
Ngoài ra, bệnh nhân đang dùng đồng thời Warfarin, Phenytoin, thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc SSRI nên được theo dõi nồng độ thuốc và điều chỉnh liều nếu cần để đạt được hiệu quả điều trị.
Sau khi tháo miếng dán 48 giờ cần theo dõi xem các vết phù nề, phồng rộp có cải thiện hay lan ra ngoài không.
9 Thuốc Methylphenidate giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Methylphenidate có nhiều dạng bào chế khác nhau, hàm lượng đa dạng, đến từ nhiều hãng sản xuất neen giá bán chênh lệch nhiều, không có mức giá chung nên bạn có thể tìm mua và tham khảo giá tại Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy nhé.
10 Tính an toàn lâu dài của Methylphenidate ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc rối loạn tăng động giảm chú ý
Đặt vấn đề: Methylphenidate là loại thuốc được kê toa thường xuyên nhất để điều trị ADHD ở trẻ em và thanh thiếu niên ở nhiều quốc gia. Mặc dù nhiều thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng ủng hộ hiệu quả, khả năng dung nạp và độ an toàn ngắn hạn, dữ liệu về độ an toàn và khả năng dung nạp lâu dài vẫn còn khan hiếm. Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát tính an toàn của Methylphenidate trong thời gian 2 năm liên quan đến sự tăng trưởng và phát triển, sức khỏe tâm thần, sức khỏe thần kinh và chức năng tim mạch ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Phương pháp: Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu có kiểm soát, theo chiều dọc, tự nhiên như một phần của chương trình nghiên cứu thuốc có tác dụng mạn tính (ADDUCE) tại 27 trung tâm sức khỏe tâm thần trẻ em và thanh thiếu niên Châu u ở Anh, Đức, Thụy Sĩ, Ý và Hungary. Những người tham gia từ 6-17 tuổi được tuyển vào ba nhóm thuần tập: bệnh nhân ADHD chưa từng dùng thuốc có ý định bắt đầu điều trị bằng Methylphenidate (nhóm Methylphenidate), bệnh nhân ADHD chưa từng dùng thuốc và không có ý định bắt đầu bất kỳ loại thuốc ADHD nào (nhóm không có Methylphenidate), và một nhóm kiểm soát không có ADHD. Trẻ mắc chứng ADHD được chẩn đoán bởi bác sĩ lâm sàng có trình độ theo tiêu chí DSM-IV và trong nhóm đối chứng là những trẻ đạt điểm trung bình dưới 1·5 theo thang đánh giá Swanson, Nolan và Pelham IV cho các hạng mục ADHD và có biểu hiện hiếu động thái quá. điểm trong Bảng câu hỏi Điểm mạnh và Khó khăn do phụ huynh đánh giá nằm trong phạm vi bình thường (<6) đủ điều kiện để đưa vào. Những người tham gia bị loại trừ nếu trước đây họ đã dùng bất kỳ loại thuốc ADHD nào nhưng vẫn đủ điều kiện nếu trước đó họ đã dùng hoặc hiện đang dùng các loại thuốc hướng tâm thần khác. Kết quả chính là vận tốc chiều cao (điểm SD vận tốc chiều cao; ước tính từ ít nhất hai lần đo chiều cao liên tiếp và được chuẩn hóa dựa trên giá trị trung bình và SD của dân số cùng độ tuổi và giới tính).
Kết quả: Từ ngày 01 tháng 2 năm 2012 đến ngày 31 tháng 1 năm 2016, 1410 người tham gia đã được ghi danh (756 người ở nhóm Methylphenidate, 391 người ở nhóm no-Methylphenidate và 263 người ở nhóm đối chứng). 1070 (76·3%) người tham gia là nam, 332 (23·7%) là nữ và 8 người không rõ giới tính. Độ tuổi trung bình của đoàn hệ là 9·28 tuổi (SD 2·78; IQR 7-11). 1312 (93·0%) trong số 1410 người tham gia là người da trắng. Nhóm Methylphenidate và nhóm không Methylphenidate khác nhau về mức độ nghiêm trọng của triệu chứng ADHD và các đặc điểm khác. Sau khi kiểm soát tác động của các biến này bằng điểm xu hướng, có rất ít bằng chứng về tác động lên tăng trưởng (chênh lệch điểm SD tốc độ chiều cao trong 24 tháng -0·07 (KTC 95% -0·18 đến 0·04; p=0· 20) hoặc tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ về tâm thần hoặc thần kinh ở nhóm Methylphenidate so với nhóm không Methylphenidate. Nhịp mạch, huyết áp tâm thu và tâm trương ở nhóm Methylphenidate cao hơn so với nhóm không Methylphenidate sau 24 tháng điều trị. Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được báo cáo trong quá trình nghiên cứu.
Giải thích: Kết quả của chúng tôi cho thấy điều trị lâu dài bằng Methylphenidate trong 2 năm là an toàn. Không có bằng chứng ủng hộ giả thuyết rằng điều trị bằng Methylphenidate dẫn đến giảm tăng trưởng. Những thay đổi về mạch và huyết áp liên quan đến Methylphenidate, mặc dù tương đối nhỏ nhưng cần được theo dõi thường xuyên.
11 Các dạng bào chế phổ biến
Viên nhai: 2,5mg; 5mg và 10mg.
Viên nén giải phóng ngay: 5mg, 10mg và 20mg.
Viên nang CD giải phóng kéo dài: 10, 20, 30, 40, 50, 60g.
Viên nén giải phóng kéo dài: 10mg, 20mg, 18mg, 27mg, 36mg, 54mg và 72mg.
Viên nén giải phóng kéo dài (24 giờ): 18mg, 27mg, 36mg và 54mg.
Viên nang giải phóng kéo dài: 10mg, 20mg, 30mg và 40mg.
Dung dịch: 5mg, 10mg/5ml đóng chai 500ml.
Viên nén tan trong miệng: 8,6mg; 13,7mg và 25,9mg.
Miếng dán: liều danh nghĩa 10mg, 15mg, 20mg và 30mg trong 9 giờ.
Biệt dược gốc của Methylphenidate là: Thuốc Ritalin, Concerta 18mg, Adhansia XR, Aptensio XR, Daytrana, Cotempla XR-ODT, Jornay PM, Methylin, Metadate CD, Quillivant XR,…
Các thuốc khác chứa Methylphenidate là: Ampheni Methylphenidate hydrochloride 10mg,…
12 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Corinne Verghese; Sara Abdijadid (Ngày đăng 2 tháng 1 năm 2023). Methylphenidate, Pubmed. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023
- Chuyên gia của Mims. Methylphenidate, Mims. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023
- Chuyên gia của Pubchem. Methylphenidate, Pubchem. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023
- Tác giả Kenneth K C Man, Alexander Häge, Tobias Banaschewski, Sarah K Inglis, Jan Buitelaar, Sara Carucci, Marina Danckaerts, Ralf W Dittmann, Bruno Falissard, Peter Garas, Chris Hollis, Kerstin Konrad, Hanna Kovshoff, Elizabeth Liddle, Suzanne McCarthy, Antje Neubert, Peter Nagy, Eric Rosenthal, Edmund J S Sonuga-Barke, Alessandro Zuddas, Ian C K Wong, David Coghill; ADDUCE Consortium (Ngày đăng 20 tháng 3 năm 2023). Long-term safety of methylphenidate in children and adolescents with ADHD: 2-year outcomes of the Attention Deficit Hyperactivity Disorder Drugs Use Chronic Effects (ADDUCE) study, Pubmed. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023
- Tác giả W. Alexander Morton, Pharm.D., B.C.P.P. and Gwendolyn G. Stockton, Pharm.D (Ngày đăng tháng 10 năm 2000). Methylphenidate Abuse and Psychiatric Side Effects, PMC. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023