Magnesium chlorure (Magnesium chloride)

13 sản phẩm

Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Magnesium chlorure (Magnesium chloride)

Magnesium chlorure thường được sử dụng làm thuốc nhuận tràng. Là kim loại kiềm thổ, magie rất quan trọng đối với nhiều chức năng và phản ứng sinh hóa; cho chức năng xương và cơ, hình thành protein và axit béo, kích hoạt vitamin B, đông máu, tiết Insulin và hình thành ATP. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về chất Magnesium chlorure.

1 Tổng quan

1.1 Mô tả hoạt chất Magnesium chlorure

Mô tả hoạt chất Magnesium chlorure

CTCT: 

  • MgCl2 

Hình cấu tạo và đặc điểm cấu tạo: 

  • MgCl2 là muối axit hay bazơ? Magnesium chlorure là một hợp chất muối halogen với công thức hóa học là MgCl2 hoặc MgCl2(H2O)x với dạng ngậm nước. Đây là hợp chất tinh thể tồn tại ở dạng bột hoặc vảy màu trắng, có khả năng hòa tan trong nước cao nhưng lại ít tan trong acetone và không bắt lửa.

Trạng thái:

  • MgCl2 có kết tủa màu gì? MgCl2 có kết tủa màu trắng.
  • Trọng lượng phân tử: 95,21 g/mol.
  • Điểm nóng chảy: 712 °C (làm nóng nhanh).
  • Độ hòa tan: Rất hòa tan trong nước, hòa tan tự do trong Ethanol.
  • Điểm sôi: 1.412°C.

2 Magnesium chlorure là gì?

Magnesium chloride là gì? Magnesium chloride hay còn gọi là Magnesium chlorure được sử dụng làm thuốc nhuận tràng. Là kim loại kiềm thổ, magie rất quan trọng đối với nhiều chức năng và phản ứng sinh hóa; cho chức năng xương và cơ, hình thành protein và axit béo, kích hoạt vitamin B, đông máu, tiết insulin và hình thành ATP.

2.1 Dược lực học

Magie đóng vai trò quan trọng như một đồng yếu tố trong nhiều phản ứng enzyme trong cơ thể liên quan đến tổng hợp protein và chuyển hóa carbohydrate (ít nhất 300 phản ứng enzyme cần magie). Các hoạt động trên lipoprotein Lipase đã được chứng minh là quan trọng trong việc giảm cholesterol huyết thanh và trên natri / Kali ATPase trong việc thúc đẩy sự phân cực (ví dụ, chức năng thần kinh cơ).

2.2 Cơ chế hoạt động

Cơ chế hoạt động của magie clorua được nghiên cứu ở 10 tình nguyện viên trưởng thành. Kết quả cho thấy ion magie ở tá tràng có tác dụng kích thích tương đối yếu đối với tuyến tụy và túi mật. Nó là chất kích thích yếu để giải phóng cholecystokinin và ức chế sự hấp thụ nước thực của hỗng tràng . Việc dùng đường uống một liều duy nhất 800 mg magie clorua ở những người tình nguyện khỏe mạnh đã làm giảm tỷ lệ tiêu hóa lipid và protein trong lòng ruột. Tuy nhiên, tác dụng rõ rệt nhất của magie clorua là làm giảm tốc độ làm rỗng dạ dày của cả hai bữa ăn thử nghiệm. Sau khi điều chỉnh việc làm rỗng dạ dày, không có sự khác biệt nào được ghi nhận trong quá trình tiêu hóa lipid hoặc protein trong lòng dạ dày. Do đó, mức lipid thấp hơn được ghi nhận sau khi sử dụng magie việc bổ sung dường như không phải là kết quả của sự đồng hóa lipid bị thay đổi. Magie clorua làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày nhưng không ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa lipid.

2.3 Dược động học

Hấp thụ

  • Đường uống: Tỷ lệ nghịch với lượng ăn vào; 40% đến 60% trong điều kiện ăn uống có kiểm soát; 15% đến 36% ở liều cao hơn.

Thải trừ:

  • Magie được bài tiết qua nước tiểu. Magie không được hấp thu sẽ được bài tiết qua phân. Thời gian bán thải được báo cáo là 27,7 giờ sau khi dùng quá liều 400 mEq magie ở người lớn.

Phân bố:

  • Xương (50% đến 60%); dịch ngoại bào (1% đến 2%).

Chuyển hóa:

  • Nồng độ magie được thận điều chỉnh một cách hiệu quả. Magiê cũng trải qua quá trình tuần hoàn gan ruột hiệu quả.

3 Chỉ định - Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

  • Hạ kali máu.
  • Bổ sung chế độ ăn uống.

3.2 Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng cho đối tượng bị dị ứng với Magnesium chlorure

4 Liều dùng - Cách dùng

Tiêm tĩnh mạch

Hạ kali máu

Người lớn: 4g Magnesium chlorure trong 250 mL Dextrose 5% được tiêm qua đường tiêm truyền tĩnh mạch (Tốc độ tối đa: 3 mL/phút). Theo dõi magie huyết thanh để hướng dẫn liều lượng tiếp theo. Phạm vi liều lượng thông thường: 1 - 40 g Magnesium chlorure mỗi ngày.

Đường uống

Bổ sung chế độ ăn uống

Người lớn: Điều chỉnh theo yêu cầu cá nhân. RDA (magie nguyên tố):

Từ 19 - 30 tuổi: Nữ: 310mg/ngày, phụ nữ có thai: 350mg/ngày, nam: 400mg/ngày.

Trên 31 tuổi: Nữ: 320mg/ngày, phụ nữ có thai: 360mg/ngày, nam: 420mg/ngày. 

5 Tác dụng không mong muốn

Đường uống: Tiêu chảy nhiều nước, kích ứng tiêu hóa.

Đường tĩnh mạch: Buồn nôn, nôn, đỏ bừng, khát nước, hạ huyết áp.

Có thể gây tử vong: Nguy hiểm tiềm tàng: Qua đường tĩnh mạch: Tăng magnesi huyết có thể dẫn đến ức chế hô hấp, mất phản xạ gân sâu và ngừng tim.

6 Tương tác thuốc

Uống muối magie có thể làm giảm hấp thu bisphosphonat, kháng sinh quinolon và dẫn xuất tetracyclin; nên được tách biệt nếu cần sử dụng đồng thời.

Các sản phẩm chứa magie có thể làm giảm 70% sự hấp thu của eltrombopag; tách quản trị viên trước ít nhất 4 giờ.

Calcitriol có thể làm tăng nồng độ muối Magie trong huyết thanh.

Muối magie có thể làm giảm nồng độ mycophenolat trong huyết thanh nếu sử dụng đồng thời; theo dõi các tác dụng giảm của mycophenolate.

Sử dụng đồng thời muối trientine và magiê có thể làm giảm nồng độ huyết thanh của cả hai tác nhân.

7 Thận trọng

Cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa thông thường khi dùng đường tiêm. 

Sử dụng thận trọng nếu xảy ra đỏ bừng và đổ mồ hôi. 

Nên có sẵn chế phẩm muối calcii để tiêm vào tĩnh mạch để chống lại các dấu hiệu nhiễm độc magie nghiêm trọng có thể xảy ra. Miễn là các phản xạ gân sâu còn hoạt động, bệnh nhân sẽ không bị liệt hô hấp. 

Theo dõi cẩn thận chức năng hô hấp và huyết áp trong và sau khi dùng magie dạng tiêm truyền.

Lưu ý với phụ nữ có thai: Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật đã không được thực hiện với Magnesium Chloride. Người ta cũng không biết liệu Magnesium Chloride có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Magnesium Chloride chỉ nên được dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Magnesium Chloride được bài tiết qua sữa mẹ  thận trọng nếu bệnh nhân đang cho con bú.

8 Nghiên cứu về Magnesium chlorure trong Y học

Vai trò của việc bổ sung magiê trong điều trị trầm cảm: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên

Vai trò của việc bổ sung magiê trong điều trị trầm cảm: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên

Các lựa chọn điều trị trầm cảm hiện nay bị hạn chế bởi hiệu quả, chi phí, tính sẵn có, tác dụng phụ và khả năng chấp nhận của bệnh nhân. Một số nghiên cứu đã xem xét mối liên quan giữa magie và trầm cảm, tuy nhiên vai trò của nó trong việc kiểm soát triệu chứng vẫn chưa rõ ràng. Mục tiêu của thử nghiệm này là để kiểm tra xem việc bổ sung magie clorua không kê đơn có cải thiện các triệu chứng trầm cảm hay không. Một thử nghiệm chéo, ngẫu nhiên, nhãn mở, bị chặn, ngẫu nhiên đã được thực hiện tại các phòng khám chăm sóc sức khỏe ban đầu ngoại trú trên 126 người lớn (tuổi trung bình là 52; 38% nam) được chẩn đoán và hiện đang có các triệu chứng từ nhẹ đến trung bình với Bảng câu hỏi sức khỏe bệnh nhân-9 (PHQ-9) có điểm 5-19. Sự can thiệp là 6 tuần điều trị tích cực (248 mg magie nguyên tố mỗi ngày) so với 6 tuần đối chứng (không điều trị). Việc đánh giá các triệu chứng trầm cảm được hoàn thành qua các cuộc gọi điện thoại hai tuần một lần. Kết quả chính là sự khác biệt thực sự về sự thay đổi các triệu chứng trầm cảm từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc mỗi giai đoạn điều trị. Kết quả phụ bao gồm những thay đổi trong các triệu chứng lo âu cũng như việc tuân thủ chế độ bổ sung, xuất hiện các tác dụng phụ và ý định sử dụng chất bổ sung magie trong tương lai. Từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016, 112 người tham gia đã cung cấp dữ liệu có thể phân tích được. Việc tiêu thụ magie clorua trong 6 tuần đã dẫn đến sự cải thiện ròng có ý nghĩa lâm sàng về điểm PHQ-9 là -6,0 điểm (CI -7,9, -4,2; P<0,001) và cải thiện ròng về điểm Rối loạn lo âu tổng quát-7 là -4,5 điểm ( CI -6,6, -2,4; P<0,001). Tỷ lệ tuân thủ trung bình là 83% tính theo số viên thuốc. Các chất bổ sung được dung nạp tốt và 61% người tham gia cho biết họ sẽ sử dụng magie trong tương lai. Những tác dụng tương tự cũng được quan sát thấy bất kể tuổi tác, giới tính, mức độ trầm cảm cơ bản, mức magie cơ bản hoặc việc sử dụng các phương pháp điều trị chống trầm cảm. Hiệu ứng đã được quan sát trong vòng hai tuần. Magiê có hiệu quả đối với chứng trầm cảm từ nhẹ đến trung bình ở người lớn. Nó hoạt động nhanh chóng và được dung nạp tốt mà không cần theo dõi chặt chẽ về độc tính.

Tác dụng sinh hóa và hành vi thần kinh của việc bổ sung magie clorua (MgCl2), magie sunfat (MgSO4) và magie-L-threonate (MgT) ở chuột: Một nghiên cứu so sánh phụ thuộc vào liều lượng

Magiê (Mg) là một khoáng chất sinh học thiết yếu hoạt động như một đồng yếu tố nội bào cho hơn 300 enzyme

Magiê (Mg) là một khoáng chất sinh học thiết yếu hoạt động như một đồng yếu tố nội bào cho hơn 300 enzyme. Nó là một bộ điều biến quan trọng của thụ thể N-methyl-D-aspartate (NMDA) có liên quan đến chức năng trí nhớ và chứng trầm cảm. Mục đích của nghiên cứu này là so sánh tác dụng phụ thuộc liều lượng của việc bổ sung Magie clorua (MgCl2 ), Magie sunfat (MgSO4) bằng đường uống.) và Magie-L-threonate (MgT) đối với các hành vi liên quan đến trí nhớ và trầm cảm ở chuột. Chuột được dùng bằng đường uống với các liều khác nhau (50 mg/kg, 100 mg/kg và 150 mg/kg) mỗi loại muối Mg. Sau 28 ngày bổ sung bằng đường uống, động vật đã được kiểm tra hành vi. Sau khi hoàn thành bài kiểm tra hành vi, chuột bị chặt đầu. Các mẫu não và huyết tương được sử dụng để phân tích hóa học thần kinh và sinh hóa. Đánh giá hành vi trong thử nghiệm độ cao cộng với mê cung (EPM) và thử nghiệm bơi cưỡng bức (FST) cho thấy MgT cải thiện đáng kể trí nhớ của chuột và giảm các triệu chứng giống trầm cảm ở chuột khỏe mạnh so với nhóm chứng. Phân tích sinh hóa cho thấy sự gia tăng đáng kể nồng độ Mg trong huyết tương phụ thuộc vào liều dùng MgT. Sự gia tăng này có thể liên quan đến việc quan sát thấy chức năng cholinergic được tăng cường và sự suy giảm stress oxy hóa ở chuột trong nghiên cứu này. Nghiên cứu so sánh này nhấn mạnh rằng MgT (100 mg/kg) là muối và liều Mg thích hợp nhất để điều trị bằng đường uống nhằm tăng cường hệ cholinergic và cải thiện các chức năng liên quan đến não thông qua việc giảm gánh nặng oxy hóa ở chuột trưởng thành khỏe mạnh.

9 Các dạng bào chế phổ biến

Các dạng bào chế phổ biến của Magnesium chlorure

Magnesium chlorure được bào chế dưới dạng:

Thuốc biệt dược gốc là: Chloromag.

10 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Sadia Sadir và cộng sự (Đăng tháng 1 năm 2019). Neurobehavioral and biochemical effects of magnesium chloride (MgCl2), magnesium sulphate (MgSO4) and magnesium-L-threonate (MgT) supplementation in rats: A dose dependent comparative study, Pubmed. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
  2. Tác giả Emily K Tarleton và cộng sự (Đăng ngày 27 tháng 6 năm 2017). Role of magnesium supplementation in the treatment of depression: A randomized clinical trial, Pubmed. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
  3. Chuyên gia Pubchem. Magnesium chlorure, Pubchem. Truy cập ngày 31 tháng 08 năm 2023.
Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Magnesium chlorure (Magnesium chloride)

Ospay Sea Baby 15ml
Ospay Sea Baby 15ml
25.000₫
Vitatree Gout Relief
Vitatree Gout Relief
Liên hệ
Tiền Liệt Tuyến Á Âu
Tiền Liệt Tuyến Á Âu
120.000₫
Evatos celogen
Evatos celogen
Liên hệ
 Aminoplasmal B.Braun 5% E 500ml
Aminoplasmal B.Braun 5% E 500ml
190.000₫
Prostalgene
Prostalgene
900.000₫
Pretty-Eye
Pretty-Eye
20.000₫
Alvesin 40 250ml
Alvesin 40 250ml
135.000₫
Reamberin 400ml
Reamberin 400ml
250.000₫
NovellZamel Syrup
NovellZamel Syrup
120.000₫
Oculotect Fluid Augentropfen
Oculotect Fluid Augentropfen
Liên hệ
12 1/2

SO SÁNH SẢN PHẨM CÙNG HOẠT CHẤT

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633