Lược Vàng (Callisia fragrans)
6 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Lược vàng được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị viêm họng, mụn nhọt… Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Lược vàng.
1 Giới thiệu về cây Lược vàng
Lược vàng còn có tên gọi khác là Ria vàng, mọc hoang hoặc được trồng làm cảnh tại vùng nhiệt đới.
Tên khoa học của Lược vàng là Callisia fragrans (Lindl.) Woodson, thuộc họ Thài lài (Commelinaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây khỏe, bền bỉ cao tới 90cm. Từ thân thịt của cây, bắt nguồn từ các đốt, mọc ra những chiếc lá đơn giản, xen kẽ được sắp xếp theo hình xoắn ốc. Lá có hình dải đến hình elip hẹp. Lá màu xanh đậm, mọng nước, nhẵn ở cả hai mặt và gốc thu hẹp lại thành một bẹ không dễ thấy xung quanh thân, dễ thấy hơn ở những lá nhỏ hơn.
Cụm hoa hình chùy. Hoa của cây nhỏ, có hình dạng xạ khuẩn và lưỡng tính, xếp thành chùm không cuống, màu trắng. Các lá bắc màu trắng, hình trứng hoặc 3 thùy và dài tới 1cm. Đài hoa gồm 3 lá đài dài 4-5,5mm, mọc thẳng, hình thuyền. Các cánh hoa tạo thành vương miện có màu trắng đến hồng nhạt, thuôn dài, hình mác, rụng lá và dài tới 5,5mm. Hoa có mùi thơm. Quả của cây là một quả nang nhỏ. Mùa hoa: cuối đông, đầu xuân.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Thân, rễ và lá.
Thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây có nguồn gốc từ Mexico, hiện còn có ở vùng khí hậu cận nhiệt đới đến nhiệt đới ở châu Á hoặc Tây Ấn, hoặc ở vùng khí hậu ôn đới của châu Âu và Bắc Mỹ. Tại Việt Nam, cây xuất hiện đầu tiên ở Thanh Hóa và hiện được trồng ở khắp mọi nơi.
2 Thành phần hóa học
2.1 Hợp chất phenolic
Flavonoid: Flavonoid là một trong những thành phần chính của cây Lược vàng, đặc biệt là C-glycoside, chủ yếu được tìm thấy trong lá và thân cây. Flavonoid aglycone đã được phân lập từ cây bao gồm quercetin và kaempferol. Luteolin-derived C-glycoside đã được phát hiện trong chiết xuất ethanol. Cụ thể, chúng là các hợp chất luteolin-6-C-glucopyranosyl-7-O-glucopyranoside, luteolin-8-C-glucopyranosyl-7-O-rhamnopyranoside và luteolin-6-C-glucoside hoặc isoorientin. Một chất có nguồn gốc từ isoorientin cũng đã được xác định, cụ thể là isoorientin 7-O-[6''-feruloyl]-glucoside.
Axit phenolic: Các dẫn xuất axit benzoic đã được chứng minh trong Lược vàng bao gồm axit gallic. Hầu hết các axit phenolic được xác định trong cây là dẫn xuất của axit cinnamic, cụ thể là axit caffeic, ferulic. Trong chiết xuất Ethanol của cây, axit shikimic cũng được xác định là tiền chất của hầu hết các chất tự nhiên có chứa vòng thơm, este monomethyl của axit xitric và axit homoaconic.
Coumarin: 7-Hydroxycoumarin, còn được gọi là umbelliferone, được phân lập từ cây, được tìm thấy nhiều trong họ Rutaceae và Apiaceae. Một coumarin khác được tìm thấy trong cây là scopoletin.
Anthraquinon: Aloeemodin đã được phân lập từ phần chloroform của chiết xuất C. fragrans.
2.2 Terpen
Các terpen được phân lập từ cây Lược vàng bao gồm hợp chất triterpenoid β-sitosterol và một số phytoecdyson, chẳng hạn như callecdysterol A, B và C, được phân lập từ chiết xuất metanol của thân cây. Hơn nữa, còn có các phytoecdysteroid: 2β,3β,11α,14α-tetrahydroxy-5α-androst-7(8)-ene-6,17-dione và 2β,3β,14α,17β-tetrahydroxy-5α-androst-7(8)- en-6-one.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Diệp hạ châu - Vị thuốc trị bệnh gan, bảo vệ và phục hồi tế bào gan
3 Tác dụng - Công dụng của cây Lược vàng
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Kháng virus
Các nghiên cứu khoa học tập trung vào tác dụng kháng virus của cây Lược vàng, được nghiên cứu trên dịch chiết nước và ethanol của lá. Dịch chiết etanol của Lược vàng ở nồng độ 100µg/ml ức chế hiệu quả sự lây nhiễm của các tế bào HSV-1 và HSV-2 trong ống nghiệm, trong khi dịch chiết nước ức chế hầu hết các tế bào với virus varicella zoster.
Các chất chiết xuất được nghiên cứu phát huy tác dụng trị mụn rộp của chúng chủ yếu bằng cách tương tác trực tiếp với các phần tử virus và bằng cách ngăn chặn sự xâm nhập của virus vào tế bào chủ. Sự ức chế đáng kể các loại virus được thử nghiệm, do tác dụng trực tiếp của chiết xuất, cho thấy sự tương tác mạnh mẽ giữa chiết xuất và virus. Do đó, dựa trên nghiên cứu, các chất chiết xuất có thể là nguồn tiềm năng của các hợp chất trị mụn rộp hiệu quả dường như ít độc hơn Aciclovir và có hiệu quả chống lại virus HSV đột biến kháng aciclovir.
3.1.2 Chống viêm
Nghiên cứu chỉ ra tiềm năng cao hơn của cây Lược vàng trong điều trị các tình trạng viêm với hồ sơ an toàn về Đường tiêu hóa cao hơn so với các chất được sử dụng làm chất tham chiếu - Celecoxib và Diclofenac natri. Chiết xuất ethanol từ phần trên mặt đất của Lược vàng cho thấy sự ức chế phù nề do formalin gây ra phụ thuộc vào liều lượng. Kết quả thử nghiệm cao chiết cây cho tác dụng chống viêm tốt hơn celecoxib và diclofenac.
Sự hiện diện của các hợp chất flavonoid và đặc biệt là C-glycoside trong cây có thể đóng góp đáng kể vào tác dụng chống viêm, do khả năng ức chế có thể của chúng đối với các enzym gây viêm như cyclooxygenase và lipoxygenase. Do đặc tính chống oxy hóa của chúng, flavonoid có thể thể hiện hoạt tính chống loét. Do đó, Lược vàng có tiềm năng trong điều trị các tình trạng viêm nhiễm với tính an toàn cao đối với đường tiêu hóa.
3.1.3 Kháng khuẩn
Lactobacillus fermentum, thuộc vi khuẩn gram dương, là một trong những loại vi khuẩn thường xuyên xuất hiện trong khoang miệng. Chiết xuất metanol của Lược vàng cho thấy hoạt tính kháng khuẩn vừa phải ở nồng độ 1,5mg/ml với vùng ức chế là 9mm so với chuẩn Amoxicillin, ở nồng độ 0,05 mg/ml có vùng ức chế là 10mm. Kết luận của nghiên cứu cho thấy rằng chiết xuất metanol của cây có thể ngăn ngừa sâu răng bằng cách ức chế sự phát triển của vi khuẩn L.fermentum.
Trong một nghiên cứu khác, hoạt tính kháng khuẩn đã được thử nghiệm chống lại một số vi khuẩn gram dương, ví dụ như Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus kháng methicillin, Staphylococcus epidermis và chống lại vi khuẩn gram âm Aeromonas hydrophila và Proteus vulgaris.
3.1.4 Chống oxy hóa
Trong nhiều nghiên cứu, hoạt tính chống oxy hóa của chiết xuất từ phần trên mặt đất của Lược vàng, chủ yếu từ lá, đã được thử nghiệm. Chiết xuất metanol của lá Lược vàng cho thấy 50% dập tắt gốc DPPH ở nồng độ 1,5 mg/ml. Hàm lượng cao các chất phenolic trong chiết xuất thực vật có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động chống oxy hóa. Dịch chiết từ lá của cây cho thấy hoạt tính thải ion Sắt cao nhất trong số tất cả các cây được thử nghiệm thuộc họ Commelinaceae với giá trị EC50 là 17,3mg.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Kế sữa - "Thần dược" trị bệnh gan và nhiều lợi ích khác
3.2 Cây Lược vàng trị bệnh gì?
Lược vàng có tính mát, vị nhạt, chua nhẹ, ít độc, quy vào kinh phế, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế, tiêu viêm, hóa đàm, lợi thủy.
Trong đông y, Lược vàng được dùng trong trị mụn nhọt, ho, viêm họng, đau nhức xương khớp, nóng trong, viêm loét dạ dày…
4 Cách sử dụng cây Lược vàng trị bệnh
4.1 Cách chế biến cây Lược vàng chữa bệnh gan
Nóng gan, viêm gan B, C, nóng trong người
Dùng 2 lá Lược vàng, 2 lá Mồng tơi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống mỗi ngày trước khi ngủ tối.
4.2 Xơ gan, ung thư gan
Dùng 2-3 lá Lược vàng, vài lá Màng màng, rửa sạch, giã nát, ngâm với rượu trắng trong khoảng 1 tháng; mỗi ngày dùng 1 chén nhỏ.
4.3 Chữa bệnh viêm họng hạt, viêm họng gây ho khan, ho đờm lâu ngày
Dùng 50g lá Lược vàng, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước, thêm vào giọt giấm cuối, khuấy đều, uống mỗi ngày 1 lần, dùng mỗi đợt 5 ngày; ngừng uống 5 ngày trước khi bắt đầu dùng đợt mới.
Hoặc: Dùng 3-4 lá Lược vàng rửa sạch, để ráo, cắt nhỏ, cuộn lại nhai với muối, nuốt nước dần dần, nhai trong 10 phút, bỏ bã, làm 3 lần mỗi ngày.
Hoặc: Dùng 1 đoạn thân Lược vàng rửa sạch, thái mỏng, ngâm với rượu trắng trong 10 ngày nơi tối; mỗi ngày uống 25 giọt, uống trong 10 ngày; ngừng 7 ngày rồi lại tiếp tục một đợt uống 7 ngày nữa; uống trước ăn 30 phút.
4.4 Cây Lược vàng chữa bệnh xương khớp, đau lưng
Dùng 200g thân, lá Lược vàng rửa sạch, thái nhỏ, ngâm với 1 lít rượu trắng từ 40 độ trở lên trong 60 ngày. Mỗi ngày uống 30-40ml chia làm 3 lần, kết hợp xoa bóp rượu thuốc bên ngoài chỗ đau.
4.5 Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, chữa đau răng, viêm lợi
Dùng lá Lược vàng vắt lấy nước hoặc nhai nuốt nước trực tiếp, thực hiện mỗi ngày 1 lần.
4.6 Điều trị bệnh dạ dày, viêm loét dạ dày
Dùng lá Lược vàng, giã nát, vắt lấy nước, thêm mật gấu, trộn đều, uống sau khi ăn.
4.7 Chữa bệnh vảy nến
Cây Lược vàng nấu nước uống được không? Dùng 5-6 lá Lược vàng, rửa sạch, cắt nhỏ, sắc lấy nước uống; thực hiện trong 1-2 tháng. Trong tuần đầu tiên sẽ có tình trạng bong tróc da, chảy máu; sang tuần thứ 2 sẽ giảm dần.
Hoặc: Dùng 1 lá Lược vàng, cắt nhỏ, ngâm nước muối loãng cho sạch, vớt ra, giã nát rồi đắp lên vùng da bệnh, dùng gạc băng lại, để khoảng 1 tiếng, gỡ ra và không rửa lại.
5 Tác hại của cây Lược vàng
Thử nghiệm cho thấy chiết xuất Lược vàng gây chết ở chuột khi sử dụng với liều cao 2.100g-3.000g dược liệu tươi/kg thể trọng, chứng tỏ cây có độc tính. Vì vậy, người dùng không nên lạm dụng cây Lược vàng cũng như sử dụng với liều quá cao (chẳng hạn như xay lá uống thường xuyên như lá Rau Má).
6 Tài liệu tham khảo
Tác giả Kinzo Matsumoto và cộng sự (Ngày đăng tháng 6 năm 2022). Anti-hypertensive effects of Callisia fragrans extract on Reno-vascular hypertensive rats, PubMed. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023 )n)