Losartan
62 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
LOSARTAN
Tên chung quốc tế: Losartan.
Mã ATC: C09CA01.
Loại thuốc: Chất đối kháng thụ thể angiotensin II.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim (losartan kali): 12,5 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg.
Hỗn dịch uống: 2,5 mg/ml.
2 Dược lực học
Losartan là một chất đối kháng thụ thể AT1 của angiotensin II. Angiotensin II, tạo thành từ angiotensin I trong phản ứng do enzym chuyển angiotensin (ACE) xúc tác, là một chất co mạch mạnh; đó là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin - angiotensin và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết aldosteron. Losartan và chất chuyển hóa chính còn hoạt tính acid carboxylic E-3174 ức chế tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách chẹn một cách chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô (ví dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Trong nhiều mô, cũng thấy có thụ thể AT2 nhưng không rõ vai trò của thụ thể này trong điều hòa tim mạch. Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính của nó đều không biểu lộ tác dụng chủ vận trên thụ thể AT1 và đều có ái lực với thụ thể AT1 lớn hơn nhiều (khoảng 1 000 lần) so với thụ thể AT2. Chất chuyển hóa của losartan mạnh hơn gấp 10 - 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch thụ thể AT1. Ngoài ra, losartan không ức chế ACE (kininase II) là enzym giáng hóa bradykinin. Do đó, losartan không gây ADR liên quan đến bradykinin.
3 Dược động học
3.1 Người bình thường
3.1.1 Hấp thu
Sau khi uống, losartan hấp thu tốt và chuyển hóa lần đầu qua gan nhờ các enzym cytochrom P450 (CYP2C9 và CYP3A4). Sinh khả dụng của losartan xấp xỉ 33%.
3.1.2 Phân bố
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính E-3174 đều liên kết nhiều với protein huyết tương (> 99%), chủ yếu là Albumin. Thể tích phân bố của losartan khoảng 34 lít.
3.1.3 Chuyển hóa
Losartan được chuyển hóa thành chất chuyển hóa acid carboxylic có hoạt tính E-3174 (EXP-3174) cùng với các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt trong vòng 1 giờ, của chất chuyển hóa có hoạt tính đạt trong vòng 3 - 4 giờ. Khoảng 14% liều losartan đường uống hoặc đường tĩnh mạch được chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính,
3.1.4 Thải trừ
Nửa đời thải trừ của losartan khoảng 2 giờ và của chất chuyển hóa E-3174 khoảng 6 - 9 giờ. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương của losartan là khoảng 600 ml/phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 50 ml/phút; độ thanh thải của chúng ở thận tương ứng khoảng 75 ml/phút và 26 ml/phút. Khi dùng đường uống, khoảng 4% liều dùng được thải trừ nguyên dạng qua nước tiểu và khoảng 6% liều dùng thải trừ qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa có hoạt tính. Theo đường uống, losartan thải trừ 35% qua đường nước tiểu và khoảng 60% qua phân.
3.2 Quần thể đặc biệt
3.2.1 Người già
Nồng độ losartan và chất chuyển hóa chính không thay đổi đáng kể.
3.2.2 Giới tính
Nồng độ losartan huyết thanh cao hơn hai lần ở nữ giới nhưng nồng độ chất chuyển hóa không khác biệt giữa nam và nữ giới.
3.2.3 Suy gan
Ở người xơ gan nhẹ và vừa, nồng độ losartan và chất chuyển hóa tăng cao tương ứng 5 và 1,7 lần so với ở nam giới khỏe mạnh.
3.2.4 Suy thận
Nồng độ losartan không thay đổi ở bệnh nhân có mức lọc cầu thận lớn hơn 10 ml/phút. AUC của losartan cao hơn 2 lần ở bệnh nhân lọc máu, nhưng nồng độ chất chuyển hóa không thay đổi. Losartan và chất chuyển hóa có thể bị thải trừ qua lọc máu.
3.2.5 Trẻ em
Thông số dược động học của losartan tương tự nhau sau khi uống ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi, trẻ mẫu giáo, trẻ tuổi đi học và thanh thiếu niên. Các thông số dược động học của chất chuyển hóa khác nhau ở một mức độ lớn hơn giữa các nhóm độ tuổi.
4 Chỉ định
Tăng huyết áp cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
Điều trị bệnh thận ở người lớn có tăng huyết áp kèm đái tháo đường typ 2 và protein niệu > 0,5 g/ngày.
Điều trị suy tim trên bệnh nhân người lớn thất bại điều trị với thuốc ức chế enzym chuyển hoặc chống chỉ định dùng thuốc ức chế enzym chuyển.
Bệnh nhân nên có phân suất tống máu thất trái ≤ 40%, ổn định về mặt lâm sàng và đang trong chế độ điều trị suy tim.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở người lớn có tăng huyết áp và suy thất trái được ghi lại trên điện tâm đồ.
5 Chống chỉ định
Quá mẫn với losartan.
Mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Suy gan nặng.
Phối hợp losartan với các sản phẩm chứa aliskiren là chống chỉ định trên bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc suy thận (mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73 m2).
6 Thận trọng
6.1 Phù mạch
Cần theo dõi chặt bệnh nhân có tiền sử phù mạch. Độc tính trên thai nhi: Không nên bắt đầu điều trị bằng losartan trong khi mang thai. Trừ khi tiếp tục điều trị bằng losartan được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi sang phương pháp điều trị thay thế an toàn trong thai kỳ. Khi chẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng losartan ngay lập tức và nếu cần thì bắt đầu điều trị thay thế.
6.2 Hạ huyết áp trên bệnh nhân suy giảm thể tích hoặc giảm muối do nhiều nguyên nhân như dùng liều cao thuốc lợi tiểu
Cần điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng losartan.
6.3 Suy thận
Khi dùng thuốc có thể gây thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận cấp. Bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc một phần vào hoạt tính của hệ renin-angiotensin (như hẹp động mạch thận, bệnh thận mạn tính, suy tim sung huyết hoặc giảm thể tích) có thể có nguy cơ bị suy thận cấp. Theo dõi chức năng thận định kỳ trong trường hợp này. Xem xét tiếp tục dùng hoặc ngừng thuốc losartan trên bệnh nhân suy giảm đáng kể chức năng thận.
6.4 Suy gan
Nồng độ losartan tăng đáng kể ở bệnh nhân xơ gan. Bệnh nhân có tiền sử suy gan nên xem xét dùng liều thấp hơn. Không được dùng losartan trên bệnh nhân suy gan nặng. Không nên dùng losartan ở trẻ em có suy gan.
6.5 Tăng kali huyết
Theo dõi Kali huyết định kỳ và điều trị thích hợp, đặc biệt trên người già và bệnh nhân suy thận. Có thể giảm liều hoặc ngừng điều trị losartan.
6.6 Ức chế kép hệ renin - angiotensin - aldosteron
Có thể làm tăng nguy cơ tụt huyết áp, tăng kali huyết, suy thận. Không nên ức chế kép hệ renin-angiotensin - aldosteron.
6.7 Cường aldosteron nguyên phát
Không nên sử dụng losartan do không đáp ứng điều trị ở bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát.
7 Thời kỳ mang thai
Không nên dùng losartan trong suốt 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định dùng losartan trong suốt 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Sử dụng các thuốc ức chế thụ thể angiotensin trong suốt 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ có thể gây thiểu ối, suy giảm chức năng thận, chậm phát triển xương sọ trên thai nhi; có thể gây suy thận, hạ huyết áp hay tăng kali huyết trên trẻ sơ sinh. Nếu bắt buộc phải dùng losartan khi đang mang thai từ 3 tháng giữa và 3 tháng cuối, cần phải siêu âm kiểm tra chức năng thận và xương sọ định kỳ. Trẻ sơ sinh có mẹ đã sử dụng losartan nên được theo dõi chặt chẽ nguy cơ hạ huyết áp.
8 Thời kỳ cho con bú
Trên người, chưa có dữ liệu về việc losartan có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng đã phát hiện losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó trong sữa của chuột cống. Do thuốc có thể gây các ADR cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, nên cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ để quyết định ngừng thuốc hoặc ngừng cho trẻ bú mẹ.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
ADR của losartan thường nhẹ và thoáng qua.
9.1 Thường gặp
Huyết học: thiếu máu.
Thần kinh: chóng mặt. Tai: mất thăng bằng.
Mạch: hạ huyết áp.
Thận và tiết niệu: suy giảm chức năng thận, suy thận.
Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi.
Chuyển hóa: tăng kali huyết, tăng urê huyết, tăng creatinin huyết, hạ Glucose huyết.
9.2 Ít gặp
Thần kinh: ngủ gà, đau đầu, rối loạn giấc ngủ.
Tim: đánh trống ngực, cơn đau thắt ngực.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: khó thở, họ.
Tiêu hóa: đau bụng, táo bón, tiêu chảy, nôn và buồn nôn.
Da: mày đay, phát ban.
9.3 Hiếm gặp
Hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn, sốc phản vệ, phù mạch và viêm mạch.
Thần kinh: dị cảm.
Tim: ngất, rung tâm nhĩ, tai biến mạch máu não.
Gan: viêm gan.
Chuyển hóa: tăng ALT.
9.4 Chưa xác định được tần suất
Giảm tiểu cầu, trầm cảm, ù tai, nhạy cảm với ánh sáng, đau cơ, đau khớp, rối loạn cương dương/bất lực, hạ natri huyết, tăng enzym gan, viêm tụy, đau nửa đầu, rối loạn vị giác, tiêu cơ vân, đau lưng, giảm bạch cầu trung tính.
10 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Theo dõi sát các ADR để xử trí kịp thời. Xem xét ngừng losartan và sử dụng các thuốc khác thay thế.
11 Liều lượng và cách dùng
11.1 Cách dùng
Thuốc uống nguyên viên với nước, trong hoặc ngoài bữa ăn. Liều lượng được tính theo dạng Losartan kali.
11.2 Liều dùng
11.2.1 Điều trị tăng huyết áp
Losartan được sử dụng trong quản lý bệnh tăng huyết áp, đặc biệt trên bệnh nhân xuất hiện ho sau khi dùng thuốc ức chế ACE. Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp.
Người lớn: Liều khởi đầu của losartan thường dùng cho người lớn là 50 mg mỗi ngày. Liều có thể tăng lên đến 100 mg nếu cần thiết để kiểm soát huyết áp. Có thể dùng liều khởi đầu thấp hơn 25 mg mỗi ngày cho người bệnh có khả năng mất dịch trong lòng mạch như trong trường hợp dùng thuốc lợi tiểu.
Trẻ em: Không nên dùng cho trẻ dưới 6 tuổi hoặc trẻ em có mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút/1,73 m2. Liều khởi đầu 0,7 mg/kg/lần/ ngày, liều tối đa 50 mg/ngày.
11.2.2 Điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân có phì đại thất trái
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg mỗi ngày. Nếu không đáp ứng điều trị, nên bổ sung thêm hydroclorothiazid 12,5 mg mỗi ngày và/ hoặc tăng liều losartan lên 100 mg mỗi ngày sau khi đã tăng liều hydroclorothiazid lên 25 mg mỗi ngày.
11.2.3 Điều trị suy tim
Liều khởi đầu thông thường là 12,5 mg mỗi ngày. Liều lượng nên được điều chỉnh mỗi tuần (ví dụ 12,5 mg mỗi ngày, 25 mg mỗi ngày, 50 mg mỗi ngày, 100 mg mỗi ngày cho đến tối đa 150 mg mỗi ngày).
11.2.4 Điều trị bệnh thận do đái tháo đường
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg mỗi ngày. Liều có thể tăng lên đến 100 mg nếu cần thiết để kiểm soát huyết áp.
Đối tượng đặc biệt
Suy gan: Nên sử dụng liều losartan là 25 mg mỗi ngày. Thuốc chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng.
Suy thận: Không cần điều chỉnh liều khởi đầu.
Giảm thể tích máu: Nên sử dụng liều khởi đầu 25 mg mỗi ngày.
Người già: Nên sử dụng liều khởi đầu 25 mg mỗi ngày với bệnh nhân trên 75 tuổi. Không cần điều chỉnh liều ở người già.
12 Tương tác thuốc
Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc chống loạn thần, Baclofen và amifostin): Khi phối hợp với losartan có thể làm tăng nguy cơ tụt huyết áp.
Các tác nhân làm tăng nồng độ kali huyết (chế phẩm chứa kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các thuốc khác): Khi phối hợp với losartan sẽ làm tăng nồng độ kali huyết. Bệnh nhân cần được theo dõi nồng độ kali huyết và có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Lithi: khi phối hợp với các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II như losartan sẽ làm tăng nồng độ lithi trong máu và tăng độc tính của lithi. Cần kiểm soát nồng độ lithi khi sử dụng phối hợp này.
NSAIDs bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2: Trên bệnh nhân người già, giảm thể tích hoặc tổn thương chức năng thận, nếu phối hợp NSAIDs với các thuốc ức chế thụ thể angiotensin như losartan có thể dẫn đến suy giảm trầm trọng chức năng thận, bao gồm suy thận cấp. Các tác dụng này thường có hồi phục.Cần kiểm soát chặt chẽ chức năng thận định kỳ trên bệnh nhân có phối hợp này.
Các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin khác bao gồm thuốc chẹn thụ thể angiotensin khác, thuốc ức chế enzym chuyển hoặc aliskiren: Khi phối hợp với losartan sẽ làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, ngất, tăng kali huyết và thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận cấp so với việc dùng đơn trị liệu. Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và nồng độ các ion trong máu trên bệnh nhân có sự phối hợp này.
Không phối hợp aliskiren với losartan trên bệnh nhân đái tháo đường. Tránh sử dụng aliskiren với losartan trên bệnh nhân suy thận (GFR < 60 ml/phút)
13 Quá liều và xử trí
Độc tính đáng kể được theo dõi trên chuột nhắt và chuột cống khi uống liều tương ủng là 1 000 mg/kg và 2 000 mg/kg, gấp khoảng 44 và 170 lần với liều dự kiến tối đa trên người theo mg/m.
13.1 Triệu chứng
Dữ liệu về quả liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều có thể hay gặp nhất là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh phó giao cảm (dây thần kinh phế vị).
13.2 Xử trí
Nếu triệu chứng hạ huyết áp xảy ra, phải điều trị hỗ trợ phù hợp. Phương pháp điều trị phụ thuộc vào thời gian uống thuốc, loại thuốc và tỉnh nghiêm trọng của triệu chứng, ưu tiên ổn định hệ tim mạch. Bệnh nhân nên được chỉ định dùng đủ liều Than hoạt tính, sau đó theo dõi chặt chẽ các thông số quan trọng.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng lọc máu.
Cập nhật lần cuối: 2019