Linezolid
9 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 4 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
LINEZOLID
Tên chung quốc tế: Linezolid,
Ma ATC: J01XX08.
Loại thuốc: Kháng sinh nhóm oxazolidinon.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 600 mg.
Bột pha hỗn dịch uống: 100 mg/5 ml.
Dung dịch truyền tĩnh mạch: 2 mg/ml (200 mg, trong dung môi đẳng trương vô trùng).
2 Dược lực học
2.1 Phổ tác dụng
Vi khuẩn Gram dương:
- Linezolid có tác dụng diệt khuẩn trên in vitro và in vivo đối với các chủng Enterococcus faecium (chỉ những chủng kháng vancomycin), Staphylococcus aureus (gồm cả chủng kháng methicilin); Streptococcus agalactiae, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes,
- Các chủng vi khuẩn sau được biết là nhạy cảm với linezolid trên in vitro, nhưng chưa rõ hiệu quả và an toàn của linezolid khi điều trị các nhiễm khuẩn trên lâm sàng do những chủng này, bao gồm Enterococcus faecalis (gồm cả chủng kháng vancomycin), Enterococcus faecium (chủng nhạy với vancomycin), Staphylococcus epidermidis (gồm cả chủng kháng methicilin), Staphylococcus haemolyticus, streptococci nhóm viridans.
Vi khuẩn Gram âm:
- Trên in vitro, Pasteurella multocida nhạy cảm với linezolid, nhưng chưa có dữ liệu trên lâm sàng.
- Ngoài ra, linezolid có tác dụng diệt khuẩn in vitro đối với Mycobacterium tuberculosis, gồm cả một số chủng đa kháng (MDR - multiple drug resistant) và siêu kháng thuốc (XDR - extensively drug resistant). Linezolid cũng có hoạt tính diệt khuẩn in vitro một số chúng M. chelonaei, M. fortuitum, M. gilvum, M. gordonae, M. kansasii, M. mucgenicum và M. simiae.
Tác dụng hiệp đồng: các nghiên cứu in vitro đã ghi nhận cả trường hợp có và không có tác dụng hiệp đồng khi phối hợp linezolid và các kháng sinh ampicilin, aztreonam, Gentamicin, Imipenem - Cilastatin, Rifampicin, Streptomycin, vancomycin.
2.2 Cơ chế tác dụng
Linezolid là kháng sinh nhóm oxazolidinon, có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn bằng cách gắn chọn lọc tại vị trí 23S rRNA trên tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn, từ đó ức chế sự tạo thành phức hợp 70S của ribosom, dẫn đến ức chế sự nhân lên của vi khuẩn.
Linezolid còn là một chất ức chế hồi phục không chọn lọc monoamine oxidase (MAO), dẫn đến khả năng xuất hiện hội chứng serotonin. Nhiều báo cáo đã ghi nhận hội chứng serotonin khi phối hợp linezolid với các thuốc tác động lên hệ serotonergic.
2.3 Kháng thuốc
Các nghiên cứu in vitro đã phát hiện đột biển trên 23S rRNA khi acid amin guanin được thay thế bằng thymin tại vị trí 2576 có liên quan đến khả năng kháng thuốc của vi khuẩn đối với linezolid. Đã có báo cáo rằng Enterococcus faecium kháng Vancomycin hiện đang trở nên kháng linezolid trên lâm sàng. Cũng có báo cáo về Staphyloccocus aureus (chủng kháng methicilin) hiện tăng khả năng kháng linezolid.
Những vi khuẩn kháng kháng sinh nhóm oxazolidinon thông quan đột biến gen mã hóa 23S rRNA hoặc protein của ribosom (L3 và L4) thường kháng chéo linezolid. Một cơ chế kháng nữa qua trung gian methyltransferase đã được ghi nhận ở vi khuẩn staphylococci, liên quan đến gen cfr (Cloramphenicol - florfenicol) trên plasmid có thể lan truyền giữa các vi khuẩn staphylococci.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Linezolid được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường uống với Sinh khả dụng xấp xỉ 100%. Thuốc đạt nồng độ dinh khoảng 1 - 2 giờ sau khi uống.
Thức ăn nhiều chất béo có thể làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh từ 1,5 - 2,2 giờ và làm giảm nồng độ đỉnh khoảng 17%, tuy nhiên AUC hầu như không bị ảnh hưởng.
3.2 Phân bổ
Sau khi vào cơ thể, khoảng 31% lượng linezolid được gắn với protein huyết tương. Thể tích phân bố của linezolid ở trạng thái cân bằng trên người khỏe mạnh là 40 – 50 lít, ở trẻ em là 0,61 – 0,81 lít/kg và không quá khác biệt giữa trẻ em ở các lớp tuổi khác nhau. Trong cơ thể, linezolid được phân bố vào xương, mô mỡ, phổi, tụy, cơ, dịch viêm ngoài da, thấm tốt vào dịch não tủy và mô não. Khi dùng linezolid truyền tĩnh mạch 600 mg mỗi 12 giờ, nồng độ đỉnh của thuốc trong dịch não tủy ở trạng thái cân bằng trên bệnh nhân người lớn bằng 36 - 58% nồng độ đỉnh trong huyết tương, thời gian đạt nồng độ đỉnh trong dịch não tủy khoảng 3 - 4 giờ. Ở trẻ em có shunt tâm thất, việc dùng linezolid đơn liều hay đa liều không chắc chắn đạt được hoặc duy trì được nồng độ điều trị trong dịch não tủy. Không rõ thuốc có qua nhau thai người hay không. Trên chuột, linezolid và các chất chuyển hóa được phân bố vào sữa, nhưng trên người thì chưa rõ.
3.3 Chuyển hóa
Con đường chuyển hóa của linezolid chưa được biết đầy đủ. Theo các nghiên cứu in vitro, một lượng nhỏ linezolid được chuyển hóa qua gan qua trung gian cytochrom P450. Linezolid trải qua quá trình oxy hóa vòng morpholin tạo thành 2 chất chuyển hóa chính là glycin hydroxyethyl và acid aminoethoxyacetic. Các chất chuyển hóa này cũng có hoạt tính diệt khuẩn nhưng không đáng kể.
3.4 Thải trừ
Khoảng 35% lượng linezolid trong cơ thể được thải trừ qua thận, trong đó 30% lượng thuốc được thải trừ ở dạng không đổi, 10% là acid aminoethoxyacetic và 40% là glycin hydroxyethyl. Lượng thuốc được thải trừ qua phân khoảng 9%, trong đó lượng các chất chuyển hóa acid aminoethoxyacetic và glycin hydroxyethyl lần lượt là 3% và 6%.
Tốc độ thải trừ linezolid ở người lớn là 80 - 123 ml/phút. Ở trẻ em, tốc độ thải trừ linezolid nhanh hơn người lớn, tuy nhiên dao động và có xu hướng tỷ lệ nghịch với tuổi. Tốc độ này là 2 ml/phút ở trẻ sinh non; 3,8 – 5,4 ml/phút/kg ở trẻ nhỏ và 2,1 ml/phút/kg ở trẻ vị thành niên.
Nửa đời thải trừ (t1/2) của linezolid ở người lớn là 4,69 - 5,4 giờ. Ở người béo phì, t1/2 kéo dài khoảng 6,5 ± 2,2 giờ khi uống 7 liều linezolid 0,6 g mỗi 12 giờ.
Dược động học của linezolid nhìn chung không thay đổi trên bệnh nhân suy thận ở tất cả các mức độ. Trên bệnh nhân suy thận mức độ trung bình đến nặng, t1/2 khoảng 6,1 - 7,1 giờ. Hai chất chuyển hóa chính của linezolid tuy có bị tích lũy trong cơ thể tỷ lệ theo mức độ suy thận, nhưng không có ý nghĩa lâm sàng.
Cả linezolid và 2 chất chuyển hóa chính đều bị thải loại trong quá trình lọc máu. Sau 3 giờ lọc máu, khoảng 30% lượng thuốc bị thải ra ngoài. Đối với lọc màng bụng, chưa có dữ liệu về dược động học của linezolid.
Trên bệnh nhân suy gan, t1/2 của linezolid không đổi ở người bệnh suy gan nhẹ đến vừa (Child-Pugd A hoặc B), nhưng chưa rõ trên bệnh nhân suy gan nặng.
Ở trẻ sơ sinh, t1/2, của thuốc không ổn định, dao động trong khoảng 1,5 - 5,6 giờ. Ở trẻ sau 28 ngày tuổi trở ra, t1/2 có xu hướng tăng theo tuổi, trung bình là 1,8 giờ ở trẻ từ 28 ngày tuổi đến 2 tháng tuổi; 2,9 giờ ở trẻ từ 3 tháng đến 11 tuổi và 4,1 giờ ở trẻ 12 - 17 tuổi.
4 Chỉ định
Linezolid được chỉ định ở cả người lớn và trẻ em để điều trị các nhiễm khuẩn dưới đây do các vi khuẩn Gram dương nhạy cảm gây ra:
Viêm phổi bệnh viện do Staphylococcus aureus (cả chúng nhạy cảm và chủng kháng methicilin) hoặc Streptococcus pneumoniae (gồm cả chủng đa kháng thuốc).
Viêm phổi cộng đồng do Streptococcus pneumoniae, gồm cả những trường hợp có nhiễm khuẩn huyết, hoặc do Staphylococcus aureus (chỉ chủng nhạy methicilin).
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng, gồm cả nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường, nhưng không kèm viêm tủy xương, do Staphylococcus aureus (cả chủng nhạy cảm và chủng kháng methicilin), Streptococcus pyogenes hoặc Streptococcus agalactiae.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không có biến chứng do Staphylococcus aureus (chỉ chủng nhạy cảm với methicilin) hoặc Streptococcus pyogenes.
Nhiễm khuẩn do Enterococcus faecium đã kháng vancomycin, gồm cả những trường hợp có nhiễm khuẩn huyết.
5 Chống chỉ định
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với linezolid.
Bệnh nhân đang sử dụng, hoặc đã sử dụng trong vòng 2 tuần trước đó một trong các thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) như isocarboxazid, phenelzin, selegilin, tranylcypromin.
6 Thận trọng
Suy tủy (bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu) đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng linezolid. Cần giám sát công thức máu hàng tuần trong quá trình dùng thuốc, đặc biệt cần theo dõi chặt trên những bệnh nhân có tiền sử suy giảm tế bào máu, suy thận nặng, bệnh nhân dùng linezolid kéo dài trên 2 tuần, bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế tủy, bệnh nhân có nhiễm trùng mạn tính đã hoặc đang điều trị chống nhiễm khuẩn. Ngừng linezolid nếu tình trạng suy tủy xuất hiện hoặc trở nên nặng hơn.
Tiêu chảy liên quan đến kháng sinh, bao gồm tiêu chảy do viêm đại tràng giả mạc và tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile mức độ từ nhẹ đến tử vong đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng linezolid. Vì vậy, cần cân nhắc chẩn đoán này trên những bệnh nhân bị tiêu chảy nghiêm trọng trong hoặc sau khi sử dụng linezolid. Hội chứng serotonin, gồm cả những trường hợp tử vong, đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng linezolid cùng các thuốc tác động lên hệ serotonergic, như các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) hay thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin và norepinephrin (SNRI). Không nên sử dụng linezolid trên bệnh nhân mắc hội chứng carcinoid và bệnh nhân đang sử dụng các thuốc SSRI, SNRI, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, dẫn chất triptan, meperidin, bupropion, buspiron trừ trường hợp có thể theo dõi chặt chẽ dấu hiệu của hội chứng serotonin.
Linezolid không được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn huyết liên quan đến cathete. Một nghiên cứu ngẫu nhiên nhãn mở trên bệnh nhân bệnh nặng có nhiễm khuẩn huyết liên quan đến cathete tĩnh mạch đã cho thấy tỷ lệ tử vong trong nhóm bệnh nhân được điều trị bằng linezolid cao hơn trong nhóm bệnh nhân được điều trị bằng vancomycin/dicloxacilin/oxacilin. Mặc dù không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong giữa nhóm linezolid và nhóm so sánh trên những bệnh nhân chỉ phân lập được vi khuẩn Gram dương, nhưng tỷ lệ tử vong trong nhóm linezolid cao hơn nhóm so sánh trên những bệnh nhân phân lập được vi khuẩn Gram âm, hoặc phân lập được cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm hoặc không phân lập được vi khuẩn ở thời điểm ban đầu.
Các bệnh lý thần kinh ngoại vi và thần kinh thị giác đã được báo cáo ở người lớn và trẻ em dùng linezolid, chủ yếu ở những người dùng thuốc kéo dài hơn 28 ngày. Các trường hợp bệnh thần kinh thị giác tiến triển đến mất thị lực được báo cáo khi sử dụng linezolid kéo dài hơn 28 ngày. Nhìn mở được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng thuốc dưới 28 ngày. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng suy giảm thị lực như thay đổi màu sắc khi nhìn, nhìn mờ, khiếm khuyết trường thị giác, cần nhanh chóng khám chuyên khoa mắt. Cần theo dồi chức năng thị giác ở tất cả bệnh nhân dùng linezolid trong thời gian dài (≥ 3 tháng) và tất cả bệnh nhân xuất hiện triệu chứng ở mất bất kể thời gian điều trị linezolid. Khi bệnh nhân xuất hiện bệnh thần kinh ngoại vi và thần kinh thị giác, cần cân nhắc lợi ích của việc tiếp tục dùng linezolid và những nguy cơ trên bệnh nhân.
7 Thời kỳ mang thai
Nghiên cứu trên chuột và thỏ cho thấy linezolid không gây quái thai, nhưng có ghi nhận độc tính trên bào thai, như giảm trọng lượng bào thai, giảm tỷ lệ sống của con non. Trên người, chưa rõ thuốc có qua nhau thai không. Linezolid chỉ nên sử dụng nếu lợi ích vượt trội nguy cơ cho bào thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Trên chuột, linezolid và các chất chuyển hóa của nó đều được vận chuyển vào sữa, nồng độ của thuốc trong sữa xấp xỉ nồng độ trong huyết tương mẹ. Trên người, chưa rõ thuốc có vào sữa mẹ không. Vì nhiều thuốc khác có thể vào sữa mẹ, nên cần sử dụng linezolid thận trọng trong thời kỳ cho con bú.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
9.1 Thường gặp
Da: phát ban.
Tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, nấm miệng, thay đổi vị giác.
Hệ tạo máu: thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính.
Tim mạch: tăng huyết áp.
Gan: tăng bilirubin, tăng enzym gan.
Thần kinh: chóng mặt, đau đầu.
Sinh dục: Candida âm đạo.
9.2 Ít gặp
Da: ngứa, mày đay, viêm da.
Tiêu hóa: viêm tụy, viêm dạ dày, trướng bụng, khô miệng, viêm lưỡi, đổi màu lưỡi.
Hệ tạo máu: bất sản hồng cầu đơn thuần, tăng bạch cầu ưa acid, ức chế tủy xương, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Thần kinh: co giật, dị cảm.
Thị giác: nhìn mờ.
Thính giác: ù tai.
Tim mạch: loạn nhịp tim, thiếu máu não thoáng qua, viêm tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch.
Sinh dục: viêm âm đạo âm hộ.
9.3 Chưa xác định được tần suất
Da: hội chứng Stevens-Johnson.
Nội tiết chuyển hóa: hạ đường huyết, nhiễm toan lactic.
Tiêu hóa: tiêu chảy do Clostridium difficile, đổi màu men răng.
Gan: tổn thương tế bào gan.
Miễn dịch: sốc phản vệ, phù mạch, hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân (DRESS).
Cơ - xương - khớp: tiêu cơ vân.
Thần kinh: bệnh lý thần kinh ngoại biên, hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có khả năng hồi phục (PRES).
Thị giác: rối loạn thần kinh thị giác.
Thận: viêm thận kẽ cấp.
Khác: hội chứng serotonin.
10 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Không nên dùng linezolid trên bệnh nhân mà huyết áp không kiểm soát được.
Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị nhiễm toan lactic, xuất hiện dấu hiệu buồn nôn, nôn, nghi ngờ hạ bicarbonat cần được đưa đến bác sĩ ngay. Nếu toàn lactic xảy ra, cần cân nhắc lợi ích việc tiếp tục dùng linezolid và nguy cơ trên bệnh nhân.
Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị ức chế tủy xương, cần ngừng thuốc sau đó tiếp tục theo dõi công thức mẫu để có biện pháp can thiệp phù hợp.
Trường hợp nghi ngờ bệnh nhân bị tiêu chảy hoặc viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh, cần ngừng thuốc và bắt đầu liệu pháp điều trị bệnh lý này. Không dùng các thuốc cầm tiêu chảy.
11 Liều lượng và cách dùng
11.1 Cách dùng
Truyền tĩnh mạch: Dung dịch linezolid được truyền tĩnh mạch trong thời gian 30 - 120 phút. Không truyền chung linezolid với các thuốc khác. Nếu nhiều thuốc cùng được truyền tĩnh mạch, cần tráng đường truyền trước và sau khi truyền linezolid. Viên nang, hỗn dịch uống sau khi pha có thể uống cùng hoặc không cùng bữa ăn.
11.2 Liều lượng
11.2.1 Viêm phổi bệnh viện
Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi: truyền tĩnh mạch hoặc uống 600 mg lần, mỗi 12 giờ, trong 10 - 14 ngày.
Trẻ em từ sơ sinh - 11 tuổi: truyền tĩnh mạch hoặc uống 10 mg/kg. mỗi 8 giờ, trong 10 - 14 ngày.
11.2.2 Viêm phổi cộng đồng, gồm cả những trường hợp có nhiễm khuẩn huyết
Người lớn và trẻ em ≥12 tuổi: truyền tĩnh mạch hoặc uống 600 mg/lần, mỗi 12 giờ, trong 10 - 14 ngày.
Trẻ em từ sơ sinh - 11 tuổi: truyền tĩnh mạch hoặc uống 10 mg/kg, mỗi 8 giờ, trong 10 - 14 ngày.
11.2.3 Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng
Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi: truyền tĩnh mạch hoặc uống 600 mg/lần, mỗi 12 giờ, trong 10 - 14 ngày.
Trẻ em từ sơ sinh - 11 tuổi: truyền tĩnh mạch hoặc uống 10 mg/kg, mỗi 8 giờ, trong 10 - 14 ngày.
11.2.4 Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không có biến chứng
Người lớn: Uống 400 mg/lần, mỗi 12 giờ, trong 10 - 14 ngày. Trẻ em ≥ 12 tuổi: Uống 600 mg/lần, mỗi 12 giờ, trong 10 - 14 ngày.
Trẻ em 5 - 11 tuổi: Uống 10 mg/kg/lần, mỗi 12 giờ, trong 10 - 14 ngày. Trẻ em <5 tuổi: Uống 10 mg/kg/lần, mỗi 8 giờ, trong 10 - 14 ngày.
11.2.5 Nhiễm khuẩn do Enterococcus faecium đã kháng vancomycin, gồm cả những trường hợp cỏ nhiễm khuẩn huyết
Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi; truyền tĩnh mạch hoặc uống 600 mg/lần, mỗi 12 giờ, trong 14 - 28 ngày.
Trẻ em từ sơ sinh - 11 tuổi: truyền tĩnh mạch hoặc uống 10 mg/kg. mỗi 8 giờ, trong 14 – 28 ngày.
Khi diễn biến lâm sàng phù hợp, có thể chuyển linezolid đường tĩnh mạch sang đường uống mà không cần điều chỉnh liều lượng.
Người cao tuổi: không cần hiệu chỉnh liều
Bệnh nhân suy thận: không cần hiệu chỉnh liều.
Trên bệnh nhân lọc máu: linezolid cần được dùng ngay sau lọc máu. Cần lưu ý là các chất chuyển hóa của linezolid mặc dù cũng bị loại trong quá trình lọc máu nhưng nồng độ các chất này vẫn tăng đáng kể trên bệnh nhân sau lọc máu.
Người suy gan: không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa (Child-Pugh A hoặc B). Chưa có thông tin trên bệnh nhân suy gan nặng.
12 Tương tác thuốc
12.1 Thuốc làm tăng độc tính của linezolid
Thuốc ức chế monoamin oxiadase (MAO): linezolid là chất ức chế hồi phục không chọn lọc MAO, Vì vậy, không sử dụng linezolid trên những bệnh nhân đang sử dụng hoặc đã sử dụng trong vòng 2 tuần trước đó một trong các thuốc ức chế MAO như isocarboxazid, phenelzin, selegilin, tranylcypromin.
Thuốc tác động lên hệ serotonergic: phối hợp linezolid với các thuốc tác động lên hệ serotonergic làm tăng nguy cơ gặp hội chứng serotonin. Do vậy, không nên sử dụng linezolid trên những bệnh nhân đang dùng các thuốc SSRI (citalopram, Escitalopram, fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin, sertralin), các thuốc SNRI (desvenlafaxin, duloxetin, venlafaxin), thuốc chống trầm cảm 3 vòng (amoxapin, Amitriptylin, clomipramin, desipramin, doxepin, imipramin, nortriptylin, protriptylin, trimipramin), các thuốc chủ vận receptor serotonin 5-HT (almotriptan), các thuốc khác như meperidin, bupropion, buspiron.
12.2 Thuốc làm giảm tác dụng của linezolid
Thuốc gây cảm ứng enzym gan: linezolid được chuyển hóa một phần nhỏ ở gan, có thể qua trung gian cytochrom P450. Các thuốc gây cảm ứng enzym gan mạnh có thể làm giảm nồng độ của linezolid khi dùng phối hợp, như rifampicin, carbamazepin, phenytoin, Phenobarbital.
12.3 Các thuốc có nguy cơ tăng độc tính khi phối hợp với linezolid
Thuốc hạ đường huyết: Linezolid là chất ức chế MAO, có thể gây tăng Insulin huyết ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 còn khả năng tiết insulin, dẫn đến hạ đường huyết ở những bệnh nhân này khi đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết như Acarbose, clorpropamid, glimepirid, glipizid, glyburid, Metformin, nateglinid, repaglinid, tolazamid, tolbutamid.
12.4 Thuốc tác động lên hệ adrenergic
Khi linezolid dùng kèm với các thuốc tác động lên hệ adrenergic, có thể gây đảo ngược tác dụng trên huyết áp của các thuốc này, bao gồm các thuốc tác động gián tiếp lên hệ giao cảm (phenylpropanolamin, pseudoephedrin), epinephrin, norepinephrin, các thuốc tác động lên hệ dopaminergic (dopamin, dobutamin). Không nên phối hợp linezolid với các thuốc này, hoặc nếu cần phối hợp thì giảm liều các thuốc này.
13 Tương kỵ
Các dung môi tương hợp với linezolid bao gồm dung dịch Natri clorid 0,9%; dung dịch Glucose 5%, Ringer lactat.
Linezolid gặp tương kỵ vật lý với các thuốc amphotericin B, Clorpromazin hydroclorid, Diazepam, pentamidin isothionat, Erythromycin, Phenytoin natri, trimethoprim-sulfamethoxazol. Ngoài ra, linezolid gặp tương kỵ hóa học khi phối hợp với ceftriaxon.
14 Quá liều và xử trí
14.1 Triệu chứng
Chưa ghi nhận trường hợp quá liều trên người. Dấu hiệu quá liều trên chuột khi dùng linezolid 3 000 mg/kg/ngày là giảm hoạt động, mất điều hòa, còn trên chó khi dùng 2 000 mg/kg/ ngày là nôn và run.
14.2 Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Lọc máu có thể giúp loại nhanh linezolid ra khỏi cơ thể. Khoảng 30% lượng thuốc có thể được loại bỏ trong vòng 3 giờ lọc máu.
Cập nhật lần cuối: 2019.