Lactose
47 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Đường Lactose được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích làm tá dược độn cho thuốc viên hay các sản phẩm đông khô và thực phẩm cho trẻ em. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Lactose.
1 Tổng quan
1.1 Nguồn gốc
Lactose là một loại đường có trong sữa và các sản phẩm từ sữa.
Sau khi vào cơ thể, Lactose được phân hủy nhờ lactase, một loại enzyme được sản xuất ở ruột non.
Tên của loại đường này theo tiếng latin có nghĩa là sữa.
Tên gọi của Lactose theo một số dược điển:
- Dược điển Anh: Lactose monohydrate.
- Dược điển Nhật: Lactose.
- Dược điển châu Âu: Lactosum.
- Dược điển Mỹ: Lactose monohydrate.
Dược điển Mỹ và Nhật cũng có chuyên luận cho Lactose khan.
1.2 Đặc điểm Lactose: Lactose là đường đơn hay đôi?
Công thức phân tử của Lactose: dạng khan là C12H22O11 có trọng lượng phân tử là 342,30 g/mol, dạng monohydrat có công thức là C12H22O11.H2O với trọng lượng phân tử là 360,31 g/mol.
Công thức cấu tạo:
Lactose là một loại đường đôi, phân tử được cấu tạo bởi hai loại đường đơn khác là Glucose và Galactose.
Lactose tồn tại ở hai dạng dị thường: alpha- và beta-lactose, chỉ khác nhau ở vị trí tương đối của hydro và nhóm hydroxyl ở nguyên tử C1 của phần glucose pyranosidic. Trong Dung dịch nước, đường sữa bao gồm 61,5% beta-pyranose và 38,5% alpha-pyranose; trạng thái cân bằng giữa cả hai dạng được thiết lập bằng cách đột biến ... Lactose thường kết tinh ở dạng monohydrat alpha-lactose của nó. Dạng khan chỉ có thể thu được ở nhiệt độ kết tinh > 93 °C. Lactose vô định hình, khá hút ẩm, là hỗn hợp của alpha- và beta-lactose; nó có thể thu được bằng các phương pháp làm khô nhanh, ví dụ, sấy phun.
Trạng thái: Lactose là bột hay tiểu phân tinh thể màu trắng hoặc có màu gần như trắng. Lactose không có mùi, vị hơi ngọt. α-lactose ngọt bằng khoảng 15% đường kính. Dạng β ngọt hơn dạng α.
Trên thị trường có sẵn nhiều loại lactose: α khan hay ngậm nước, β khan (70% dạng β và 30% dạng α). Dạng α cũng lẫn một ít dạng β.
1.3 Tính chất hóa học của Lactose
Tính hút ẩm: loại monohydrat ổn định trọng không khí ở nhiệt độ môi trường nhưng loại vô định hình có thể hút ẩm thành monohydrat.
Điểm chảy:
- 201-202°C cho loại α - lactose monohydrat.
- 223°C cho loại α - lactose khan.
- 252,2°C cho loại β - lactose khan.
Hàm ẩm: lactose khan thường có tới 1% w/w nước; mono hydrat thường có 5%.
Tính đẳng trương: dung dịch trong nước 9,75% w/v đẳng trương với huyết thanh.
Độ hòa tan: thực tế không tan trong cloroform, Ethanol, ether; tan 1/4,63 phần nước.
Các sản phẩm Lactose trên thị trường có nhiều khác biệt về lý tính như tỷ trọng, diện tích đặc hiệu (m2/g), cỡ tiểu phân và hàm ẩm,...
Khi RH 80%, nấm mốc có thể phát triển. Trong khi bảo quản, nguyên liệu Lactose có thể bị hóa thành màu nâu, nhất là khi nhiệt độ cao. Tuỳ theo độ tinh khiết, độ ổn định về màu có khác nhau và việc đánh giá màu có thể là quan trọng, nhất là khi dùng cho viên màu trắng.
2 Tiêu chuẩn của Lactose theo một số dược điển
Thử nghiệm | Dược điển Nhật | Dược điển châu Âu | Dược điển Mỹ |
Định tính | + | + | + |
Đặc tính | - | + | - |
Hình thức dung dịch | - | + | + |
Năng suất quay cực đặc hiệu (dạng khan) | 54,4 - 55,9 độ | 54,4 - 55,9 độ | 54,4 - 55,9 độ |
Giới hạn vi khuẩn | 100/g | 100/g | 100/g |
Độ acid/kiềm | - | + | + |
Giảm khối lượng sau khi sấy (dạng khan) | ≤ 0,5% | - | ≤ 0,5% |
Hàm ẩm (dạng khan) | 4,5 - 5,5% | - | ≤ 1.0% |
Cắn sau khi nung | ≤ 0,1% | - | ≤ 0,1% |
Tro sulfat | - | ≤ 0,1% | - |
Kim loại nặng | ≤ 5 ppm | ≤ 5 ppm | ≤ 5 ppm |
Tạp chất hữu cơ bay hơi | - | - | + |
Protein tạp và chất hấp thụ ánh sáng | + | + | + |
3 Không dung nạp Lactose là gì?
3.1 Định nghĩa và triệu chứng của người không dung nạp Lactose
Cơ thể chúng ta sử dụng một loại enzyme trong ruột non gọi là lactase để phân hủy lượng đường Lactose tiêu thụ để chúng ta có thể hấp thụ nó vào cơ thể. Nhưng những người không dung nạp đường sữa không có đủ lactase.
Khi chúng ta uống sữa hoặc ăn một sản phẩm làm từ sữa, men lactase trong ruột non của chúng ta sẽ phân hủy đường sữa. Sau đó nó được hấp thụ vào cơ thể qua ruột non. Nhưng những người không dung nạp đường sữa không thể làm vậy. Đường sữa sẽ không bị phân hủy. Thay vào đó, nó đi đến ruột kết, trộn lẫn với vi khuẩn và lên men.
Những người không dung nạp Lactose hay không dung nạp đường sữa sẽ có các triệu chứng như đầy bụng, tiêu chảy và đầy hơi sau khi uống sữa hoặc các sản phẩm từ sữa.
Các triệu chứng gây khó chịu, ảnh hưởng đến cuộc sống của người mắc nhưng không nguy hiểm. Hầu hết mọi người có thể kiểm soát các triệu chứng của mình bằng cách thay đổi chế độ ăn uống và hạn chế lượng đường sữa mà họ tiêu thụ. Một số người có thể cắt bỏ hoàn toàn đường sữa khỏi chế độ ăn uống của họ.
3.2 Xét nghiệm không dung nạp đường sữa
Cơ thể chúng ta phản ứng với sữa theo những cách có thể đo lường dễ dàng. Hai xét nghiệm phổ biến cho người lớn là:
- Kiểm tra hơi thở: Nếu bạn có mức hydro cao khi bạn thở ra, bạn có thể không dung nạp đường sữa. Đó là bởi vì hydro được giải phóng khi đường sữa bị phân hủy trong ruột kết. Khí hydro được máu đưa đến phổi của bạn và sau đó bạn thở ra.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể phát hiện không dung nạp Lactose, tuy nhiên, thử nghiệm này thường không được thực hiện.
Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, các bác sĩ có thể lấy mẫu phân để phân tích.
4 Tác dụng dược lý
4.1 Tác dụng
Lactose là đường đôi được cấu tạo bởi một phân tử Glucose và một phân tử Galactose. Đường Lactose thường được sử dụng như một chất dinh dưỡng dùng làm thức ăn cho trẻ sơ sinh, người dưỡng bệnh.
4.2 Dược động học
Sau khi được đưa vào cơ thể bằng đường uống, đối với những người dung nạp được Lactose, Lactose sẽ được thủy phân tại ruột non nhờ enzyme lactase, phân hủy thành đường đơn Glucose và Galactose, được hấp thu ngay tại ruột non. Glucose sẽ ngay lập tức vào máu, thực hiện các chức năng sinh học tiếp theo.
Khi tiêm tĩnh mạch, Lactose được bài tiết ra không biến đổi.
Men lactase có nhiều khi mới sinh ra rồi giảm dần sau 4-8 tuổi và theo chủng tộc.
5 Ứng dụng trong lâm sàng
5.1 Ứng dụng
Lactose được dùng rộng rãi làm tá dược độn (hoà loãng) trong thuốc viên và được phát triển thêm ra các chế phẩm đông khô và thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ em, người suy nhược, người bệnh.
Trên thị trường có nhiều loại Lactose, khác nhau về tính chất vật lý như kích thước tiểu phân và độ trơn chảy. Điều này cho phép chọn lựa nguyên liệu thích hợp nhất cho mỗi ứng dụng như cỡ tiểu phân thường tuỳ thuộc loại máy đóng nang, loại mịn được dùng trong tạo hạt ướt cho viên nén, loại mịn cho phép trộn tốt hơn với các thành phần khác và dùng tá dược dính hiệu quả hơn.
Những ứng dụng khác của Lactose gồm có làm chất dẫn hay độn cho chế phẩm khí dung và chế phẩm đông khô. Lactose được thêm vào dung dịch đông lạnh để tăng thể tích và giúp tạo bánh đông khô. Lactose được dùng cùng đường kính (khoảng 1/3) để pha dung dịch bao viên.
Phương pháp tách Lactose từ sữa được đăng ký từ 1937 còn phương pháp phun sấy để làm tá dược dập viên trực tiếp được đăng ký năm 1958. Từ đó, Lactose được coi chất chuẩn để so sánh các tá được đập
thẳng hiện đại. Đây có lẽ là tá dược được nghiên cứu nhiều nhất.
Nói chung, loại Lactose được chọn theo dạng bào chế dự kiến. Loại để dập trực tiếp (thường là loại phun sấy, thành phần chính là α - lactose monohydrat tinh chế và một ít Lactose vô định hình) dễ trơn chảy và dễ nén hơn loại tinh thể hay bột. Loại này cũng có thể phối hợp thêm với cellulose hay tinh bột và có thể cả magnesi stearat 0,5% w/w, ưu thế của công thức này là làm tăng lực chịu bẻ của viên. Khi thêm tinh bột tiền gel hóa thì sẽ giảm lượng Lactose phun sấy xuống.
5.2 Chống chỉ định
Một số người có thể phải loại bỏ hoàn toàn hàm lượng đường sữa hay các sản phẩm từ sữa ra khỏi chế độ ăn do các biểu hiện không dung nạp Lactose nghiêm trọng.
6 Liều dùng - Cách dùng
6.1 Liều dùng
Với các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh, người ốm, liều dùng tùy thuộc vào từng chế phẩm và khuyến cáo của nhà sản xuất.
Khi sử dụng làm tá dược trong dược phẩm, nồng độ Lactose sử dụng có thể lên tới 65 - 85% hoặc ít hơn nếu có thêm các thành phần khác như tinh bột tiền gel hóa.
6.2 Cách dùng
Các chế phẩm dinh dưỡng hay sản phẩm sử dụng Lactose làm tá dược độn thường dùng đường uống, uống trước hay sau bữa ăn tùy từng loại sản phẩm cụ thể.
Ngoài ra, Lactose còn được dùng đường tiêm tĩnh mạch.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Cetuximab: Thuốc điều trị ung thư đại tràng - Dược thư Quốc Gia 2022
7 Lactose có hại không?
Lactose được dùng rộng rãi trong công thức thuốc uống và cả trong thuốc tiêm tĩnh mạch.
Tác hại của đường Lactose trên đường tiêu hóa là gây các phản ứng như đầy chướng bụng, tiêu chảy kéo dài cho những người mắc không dung nạp Lactose.
Trong 2 nghiên cứu về những người không dung nạp Lactose, 10- 20% cho thấy các dấu hiệu khó chịu trên lâm sàng khi uống 3-5g Lactose.
Liều Lactose thấp gây ít tác dụng không mong muốn và Lactose được dung nạp tốt hơn khi dùng cùng với các thực phẩm khác.
- LD50 (chuột, IP): >10g/kg.
- LD50 (chuột, uống): > 10g/kg.
- LD50(chuột, SC): > 5g/kg.
Ngoài ra, lạm dụng các chế phẩm từ sữa hay sữa cho trẻ em mà không quan tâm đến chế độ ăn dặm của trẻ có thể khiến trẻ thiếu chất, thiếu Sắt khiến cơ thể xanh xao, không có phản xạ nhai, nhai kém, táo bón,... gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của trẻ.
8 Tương kỵ
Phản ứng đông vón kiểu Maillard hay xảy ra giữa Lactose và những chất có nhóm amin sơ cấp để tạo ra những sản phẩm có màu nâu. Phản ứng này dễ xảy ra với nguyên liệu vô định hình hơn là với Lactose tinh thể, có thể là do tạo ra 5-hydroxymethyl-2-furfural. Nguyên liệu phun sấy có chứa khoảng 10% lactose vô định hình. Phản ứng biến màu nâu bị xúc tác bởi kiềm và có thể gia tăng tốc độ khi tiếp xúc với tá dược trơn có tính kiềm trong công thức.
Lactose tương kỵ vói acid amin, aminophyllin và amphetamin.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Dapsone: Thuốc kháng khuẩn sulfon - Dược thư Quốc Gia Việt Nam 2022
9 Thận trọng
Nếu bạn mắc chứng không dung nạp Lactose, bạn nên giảm lượng sữa cũng như chế phẩm từ sữa vào cơ thể, có thể cắt bỏ hoàn toàn khẩu phẩn ăn chứa sữa nếu cần.
Nên uống sữa kết hợp với các thực phẩm khác, không nên uống sữa khi đói mà nên ăn nhẹ bánh quy, bánh mỳ, các sản phẩm chứa tinh bột trước khi uống sữa.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, không dùng khi sản phẩm đã quá hạn sử dụng hay ẩm mốc, biến đổi thể chất, và tuyệt đối không nên lạm dụng sữa. Sữa hay các thực phẩm bổ sung không thể thay thế một chế độ ăn cân bằng, khoa học.
Nguyên liệu Lactose cần được bảo quản trong thùng kín, để nơi khô mát, tránh ánh sáng.
10 Các câu hỏi thường gặp
10.1 Đường Lactose có tốt không?
Đường Lactose có nguồn gốc từ sữa, có nhiều trong sữa hay các sản phẩm từ sữa như phomai, sữa chua, váng sữa... Loại đường này đã được chứng minh là rất tốt cho trẻ nhỏ cũng như người đang dưỡng bệnh giúp bổ sung dinh dưỡng, tăng cường sức khỏe và giảm thiểu nguy cơ mắc tiểu đường khi so sánh với đường kính.
So sánh với các loại đường hóa học, Lactose có lợi cho sức khỏe hơn cũng như giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh ung thư so với những người tiêu thụ lượng lớn đường hóa học mỗi ngày.
10.2 Đường Lactose có dùng cho người tiểu đường?
Do chỉ số đường huyết của Lactose khá thấp so với đường kính và an toàn hơn so với những loại đường hóa học có nguy cơ gây ung thư khác, vì vậy, đường Lactose có thể dùng cho người tiểu đường được.
Tuy nhiên, nếu người mắc tiểu đường bị không dung nạp Lactose thì cần cân nhắc thận trọng trước khi dùng hoặc không nên dùng.
Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để được tư vấn cụ thể liều lượng, cách dùng cho người bị tiểu đường.
10.3 Đường Lactose có thể dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em hay không?
Đối với những người không mắc chứng không dung nạp đường sữa thì bạn hoàn toàn có thể sử dụng Lactose. Các thực phẩm dinh dưỡng từ sữa rất tốt cho trẻ nhỏ hay phụ nữ mang thai và cho con bú.
11 Cập nhật thông tin về nghiên cứu mới của Lactose
Probiotic làm giảm các triệu chứng không dung nạp đường sữa:
Việc bổ sung men vi sinh i3.1 là an toàn và có lợi cho những bệnh nhân không dung nạp đường sữa, làm giảm rõ rệt các triệu chứng mặc dù có sự thay đổi không đáng kể trong xét nghiệm hơi thở hydro đường sữa (LHBT) so với giả dược, như đã chỉ ra trong một nghiên cứu.
Bằng chứng hiện tại đã mang lại nhiều kết quả khác nhau về vai trò của men vi sinh trong việc ngăn ngừa và cải thiện các triệu chứng không dung nạp đường sữa. Để thu hẹp khoảng cách này, một nhóm các nhà nghiên cứu có trụ sở tại Mexico đã chọn ngẫu nhiên 48 bệnh nhân để nhận men vi sinh i3.1 (n=33) hoặc giả dược (n=15) trong 8 tuần.
Tất cả các bệnh nhân đều có LHBT ≥20 phần triệu (ppm) và điểm triệu chứng không dung nạp đường sữa ≥6 khi thử thách đường sữa. Đặc điểm nhân khẩu học là tương tự trong các nhóm điều trị.
Vào tuần thứ 8, sự thay đổi so với đường cơ sở về tổng điểm triệu chứng sau thử thách với đường sữa ở nhóm sử dụng men vi sinh lớn hơn nhiều so với nhóm giả dược (−5,11 so với −1,00; P<0,001). Tất cả các điểm phụ đều được cải thiện đáng kể trong nhóm sử dụng men vi sinh, ngoại trừ tình trạng nôn mửa. Cụ thể, điểm phụ cho chứng đau bụng (p=0,045) và đầy hơi (p=0,004) thuận lợi hơn ở nhóm lợi khuẩn so với giả dược.
Diện tích dưới đường cong của LHBT giảm đáng kể ở nhóm sử dụng men vi sinh (p=0,019), mặc dù sự thay đổi không khác biệt đáng kể so với nhóm giả dược (p=0,621).
Các tác dụng phụ có mức độ nghiêm trọng nhẹ, xảy ra tương tự ở hai nhóm điều trị. Không ai trong số các bệnh nhân nói chung phát triển bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào.
12 Các dạng bào chế phổ biến
Lactose trong dược phẩm là tá dược độn cho các loại viên nén, viên nang....
Trong các sản phẩm dinh dưỡng, Lactose được bào chế dưới dạng bột, hỗn dịch, dung dịch hay nhũ tương...
Các sản phẩm có chứa Lactose là: Thuốc Hankook BioTop Capsule, Raktol, Lady Balance, Everlac-T, Bioflora 200mg, Berlamin, Faskid, Oligofort Powder, …
Sản phẩm chứa Lactose:
13 Tài liệu tham khảo
- Tá dược và chất phụ gia dùng trong dược phẩm mỹ phẩm và thực phẩm (Xuất bản năm 2021). Lactose trang 371 - 375, Tá dược và chất phụ gia dùng trong dược phẩm mỹ phẩm và thực phẩm. Truy cập ngày 21 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia MIMS (Ngày đăng: ngày 15 tháng 12 năm 2020). Probiotic eases lactose intolerance symptoms, MIMS. Truy cập ngày 21 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia WebMD (Ngày đăng: ngày 20 tháng 09 năm 2021). What Is Lactose Intolerance?, WebMD. Truy cập ngày 21 tháng 08 năm 2023.